Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do hai gen không alen là A và B tương tác với nhau quy định. Nếu trong kiểu gen có cả hai gen trội A và B thì cho kiểu hình hoa đỏ; khi chỉ có một loại gen trội A hoặc B hay toàn bộ gen lặn thì cho kiểu hình hoa trắng. Tính trạng chiều cao cây do một gen gồm hai alen là D và d quy định, trong đó gen D quy định thân thấp trội hoàn toàn so với alen d quy định thân cao. Biết các gen nằm trên các NST khác nhau. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x aaBbDd cho đời con có kiểu hình thân cao, hoa đỏ chiếm tỉ lệ
A. 3,125%.
B. 28,125%.
C. 42,1875%.
D. 9,375%.
Đáp án D.
- Kiểu hình thân cao, hoa đỏ có kiểu gen được kí hiệu là A-B-dd.
- Phép lai AaBbDd x aaBbDd cho đời con có kiểu hình A-B-dd với tỉ lệ:
AaBbDd x aaBbDd = (Aa x aa)(Bb x Bb)(Dd x Dd)
Aa x aa sẽ sinh ra đời con có 1/2 A -
Bb x Bd sẽ sinh ra đời con có 3/4 B -
Dd x Dd sẽ sinh ra đời con có 1/4 dd
→ Kiểu hình A-B-dd có tỉ lệ = 1/2 x 3/4 x 1/4 = 3/32=9,375%
Trinh sinh thường gặp ở những loài nào sau đây?
I. Ong. II. Mối. III. Giun dẹp. IV. Bọ xít.
V. Kiến. VI. Rệp
Nhịp tim của trâu là 45 lần/phút. Giả sử thời gian nghỉ của tâm nhĩ là 1,1852 giây và của tâm thất là 0,8889 giây. Theo lí thuyết, tỉ lệ thời gian của các pha (tâm nhĩ co : tâm thất co : pha giản chung) trong chu kỳ tim của trâu là
Quá trình thụ tinh của thực vật có hoa diễn ra ở bộ phận nào sau đây?
Ở một loài động vật, cho phép lai thu được F1. Biết rằng nếu quá trình giảm phân tạo giao tử có xảy ra hoán vị gen thì sẽ xảy ra với tần số như nhau ở cả hai giới. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây về F1 là đúng?
(1) Tỉ lệ cá thể mang một tính trạng trội không bao giờ vượt quá 37,5%.
(2) Tỉ lệ cá thể mang hai tính trạng lặn không bao giờ thấp hơn 6,25%.
(3) Tỉ lệ cá thể có kiểu gen dao động trong khoảng từ 0 đến 18,75%.
(4) Có tối đa 10 kiểu gen ở thế hệ F1.
Ở một loài động vật lưỡng bội, xét 1 lôcut gen có 3 alen. Số loại kiểu gen của quần thể có thể là
(1) 6 kiểu gen. (2) 4 kiểu gen. (3) 9 kiểu gen.
(4) 15 kiểu gen. (5) 21 kiểu gen. (6) 3 kiểu gen.
Theo lí thuyết, có thể có bao nhiêu trường hợp đúng?
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh. Cây dị hợp Aa tự thụ phấn được F1, các cây F1 tự thụ phấn được F2. Người ta thấy rằng ở trên các cây F1, có những cây chỉ cho toàn hạt màu vàng, có những cây chỉ cho toàn hạt màu xanh, có những cây vừa có hạt màu vàng vừa có hạt màu xanh. Theo lí thuyết, trong số các cây F1 số cây chỉ có hạt màu xanh chiếm tỉ lệ
Một gen có chiều dài 2720A Trên mạch hai của gen có số nuclêôtit loại A = 2T; có G = A + T; có X = 4T. Số nuclêôtit loại A của gen là
Trên cây mẹ mang kiểu gen AaBb đã sinh ra một quả, trong quả này có 100 hạt. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Trong mỗi hạt, nội nhũ luôn có kiểu gen khác với kiểu gen của phôi.
(2) Giả sử một hạt có nội nhũ là AaaBbb thì phôi của hạt này sẽ có kiểu gen là AaBb.
(3) Nếu kiểu gen của phôi là Aabb thì kiểu gen của nội nhũ sẽ là Aaabbb hoặc AAabbb.
(4) Thịt quả sẽ có kiểu gen AaBb.
Sắc tố nào sau đây trực tiếp tham gia chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH?
Trong quá trình dịch mã, bộ ba mã sao 5’AUG3’ trên mARN có bộ ba đối mã tương ứng là
Ở một loài côn trùng, gen A nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định cánh đen trội hoàn toàn so với a quy định cánh xám. Cho các cá thể F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau, F2 phân li theo tỉ lệ 50% con cái cánh đen : 25% con đực cánh đen : 25% con đực cánh xám. Cho các cá thể F2 giao phối ngẫu nhiên với nhau. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở F3 là
Nuôi cấy hạt phấn của cây có kiểu gen AabbDdEE thành các dòng đơn bội, sau đó lưỡng bội hóa tạo thành các dòng lưỡng bội thuần chủng. Tối đa sẽ tạo ra được bao nhiêu dòng thuần chủng từ cây nói trên?
Cho phả hệ sau
Biết rằng bệnh mù màu và bệnh máu khó đông đều do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định. Hai gen này cách nhau 12cM.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng về phả hệ này?
(1) Có 7 người xác định được kiểu gen về cả hai tính trạng nói trên.
(2) Người con gái số 2 ở thế hệ thứ III lấy chồng bị cả 2 bệnh, xác suất sinh con bị bệnh máu khó đông là 50%.
(3) Người con trai số 5 ở thế hệ thứ III được sinh ra do giao tử X mang gen hoán vị của mẹ kết hợp với giao tử Y của bố.
(4) Ở thế hệ thứ III, có ít nhất 2 người là kết quả của sự thụ tinh giữa giao tử hoán vị của mẹ với giao tử không hoán vị của bố.