Ở muỗi sốt xuất huyết Aedes aegypti, bọ gậy bình thường có màu trắng đục. Tính trạng màu sắc thân bọ gậy do một gen trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một đột biến lặn ở gen này làm cho thân bọ gậy có màu đen. Trong phòng thí nghiệm người ta cho giao phối ngẫu nhiên 100 cặp muỗi bố mẹ, thu được 10.000 trứng và cho nở thành 10000 con bọ gậy, trong số đó có 100 các bọ gậy thân đen. Do muốn loại bỏ đột biến này ra khỏi quần thể, người ta đã loại bỏ đi tất cả các bọ gậy thân đen. Giả sử rằng không có đột biến mới xảy ra. Tần số alen của quần thể muỗi khi loại bỏ bọ gậy thân đen là:
A. p = 0,91 và q = 0,09.
B. p = 0,90 và q = 0,10.
C. p = 0,81 và q = 0,19.
D. p = 0,80 và q = 0,20.
Đáp án A
Đây là quần thể ngẫu phối
=> Đạt cân bằng di truyền
+ A_: trắng & aa: đen
+ Tỉ lệ KH đen aa là 100/10000 = 0,01
=> a = 0,1
=> A = 0,9
+ Từ đó cấu trúc di truyền là 0,81 AA : 0,18 Aa : 0,01 aa
+ Lọai bỏ thân đen
=> Trong quần thể chỉ còn lại AA và Aa với tỉ lệ 9/11 AA : 2/11 Aa
=> Tần số alen A và a lần lượt là 10/11 và 1/11 hay p = 0,91 và q = 0,09
Ba tế bào sinh giao tử có kiểu gen Ab//aB Dd thực hiện quá trình giảm phân tạo giao tử. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, trong các tỉ lệ giao tử dưới đây, có tối đa bao nhiêu tỉ lệ giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của ba tế bào trên?
(1) 2:2:2:2:1:1:1: 1.
(2) 1: 1: 1: 1.
(3) 3: 3: 2: 2: 1: 1.
(4) 1: 1: 2: 2.
(5) 1: 1 : 1.
(6) 2: 1.
Ở ruồi giấm, cho lai ruồi cái thân xám cánh dài, mắt đỏ, với ruồi đực thân đen, cánh ngắn, mắt trắng thu được F1 đồng loạt ruồi thân xám cánh dài mắt đỏ. Cho ruồi đực F1 lai phân tích, đời con thu được có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 1 cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ: 1 đực thân xám, cánh dài, mắt trắng: 1 cái thân đen, cánh ngắn, mắt đỏ: 1 đực thân đen, cánh ngắn, mắt trắng. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2 với 3000 cá thể với 12 KH khác nhau, trong đó 1050 cá thể cái lông xám cánh dài mắt đỏ. Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng. theo lí thuyết:
(1) Tần số hoán vị gen là 20%
(2) Các gen quy định các tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường và hoán vị gen xảy ra cả 2 giới.
(3) Ruồi giấm cái F1 phát sinh các loại giao tử với tỉ lệ 10% và 40%
(4) Gen quy định đặc điểm thân và chiều dài cánh nằm trên NST thường
(5) Ở F2 có 525 con có kiểu hình thân xám cánh dài mắt trắng
Số phương án đúng là:
Đem lai P thuần chủng khác nhau về kiểu gen thu được F1. Cho F1 tự thụ nhận được F2: 27 cây quả tròn - ngọt, 9 cây quả tròn - chua, 18 cây quả bầu - ngọt, 6 cây quả bầu - chua, 3 cây quả dài - ngọt, 1 cây quả dài – chua. Biết vị quả do 1 cặp alen Dd quy định. Kết quả lai giữa F1 với cá thể khác cho tỉ lệ phân li kiểu hình: 12: 9: 4: 3: 3: 1. Có bao nhiêu sơ đồ lai phù hợp với kết quả trên:
Tế bào sinh noãn của một cây nguyên phân 4 lần liên tiếp đã sinh ra các tế bào con có tổng cộng 224 NST. Loài đó có thể có tối đa bao nhiêu loại giao tử lệch bội dạng n + 1?
Tay - xách là một bệnh di truyền đơn gen ở người do gen lặn gây ra, người có kiểu gen đồng hợp tử về alen gây bệnh thường chết trước tuổi trưởng thành. Cho sơ đồ phả hệ sau đây:
Xác suất mỗi người con do cặp vợ, chồng người phụ nữ ở thế hệ III sinh ra mắc bệnh Tay-xách là bao nhiêu? Biết rằng bố đẻ của người vợ đến từ một quần thể không có alen gây bệnh; không có đột biến.
Chuối nhà 3n được coi là một loài khác so với chuối rừng 2n là vì
Ý nghĩa thực tiễn của định luật Hacđi-Vanbec là Từ tần số các cá thể có kiểu hình
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do gen A quy định có 3 alen là A, a, a1 quy định theo thứ tự trội lặn là A>a>a1. Trong đó A quy định hoa đỏ, a quy định hoa vàng, a1 quy định hoa trắng. Nếu cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường thì theo lí thuyết, phép lai ♂Aaa1a1 x ♀Aaaa1 cho loại cây có hoa vàng ở đời con chiếm tỉ lệ:
Cơ chế chủ yếu điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể là sự thống nhất, mối tương quan giữa
Ở một loài thực vật, hình dạng hoa do sự tương tác bổ sung của 2 gen không alen phân li độc lập. Biết kiểu gen (A-B-) cho kiểu hình hoa kép, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa đơn. Đem hai cá thể lai với nhau được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1. Có bao nhiêu phép lai phù hợp với kết quả trên?
Ở một loài động vật, xét 4 phép lai sau đây:
Phép lai 1: (P)
Phép lai 2: (P)
Phép lai 3: (P)
Phép lai 4: (P)
Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến; các phép lai trên đều tạo ra F1, các cá thể F1 của mỗi phép lai ngẫu phối với nhau tạo ra F2
Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận đúng:
(1) Phép lai 1 cho F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen giống với tỉ lệ phân li kiểu hình.
(2) Phép lai 2 cho F2 có 4 kiểu hình và 9 kiểu gen
(3) Phép lai 3 luôn cho F1 có kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng chiếm tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 12.5%
(4) Phép lai 4 cho F1 có tối đa 120 kiểu gen.