Ở thế hệ thứ nhất của một quần thể giao phối, tần số của alen A ở cá thể đực là 0,9. Qua ngẫu phối, thế hệ thứ 2 của quần thể có cấu trúc di truyền là:
P2: 0,5625 AA + 0,375 Aa + 0,0625 aa = 1
Nếu không có đột biến, di nhập gen và chọn lọc tự nhiên xảy ra trong quần thể thì cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ thứ nhất (P1) sẽ như thế nào?
A. 0,54 AA + 0,42 Aa + 0,04 aa = 1
B. 0,0625 AA + 0,375 Aa + 0,5625 aa = 1
C. 0, 81AA + 0,18 Aa + 0,01 aa = 1
0,5625 AA + 0,375 Aa + 0,0625 aa = 1
Đáp án A
Tần số alen A ở thế hệ thứ 2:
pA = 0,5625 + 0,375/2 = 0,75
qa = 1 - 0,75 = 0,25
Ở thế hệ thứ nhất, tỉ lệ giao tử đực mang alen A là 0,9
→ tỉ lệ giao tử đực mang alen a là 0,1.
Gọi tỉ lệ giao tử cái mang alen A là x, tỉ lệ giao tử cái mang alen a là 1 - x.
Sau khi ngẫu phối ta có:
pA = 0,9x + [0,9.(1-x) + 0,1x]/2 = 0,75
→ x = 0,6.
Vậy thành phần kiểu gen của quần thể thứ nhất là:
0,54AA : 0,42Aa : 0,04aa = 1
Cho biết P đều thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản, F1 chỉ xuất hiện một loại kiểu hình cây cao, quả ngọt, tròn. Cho F1 lai với cây khác có kiểu gen chưa biết, thu được thế hệ lai gồm:
1562 cây thân cao, quả chua, dài
1558 cây thân cao, quả ngọt, tròn
521 cây thân thấp, quả ngọt, tròn
518 cây thân thấp, quả chua, dài
389 cây thân cao, quả chua, tròn
392 cây thân cao, quả ngọt, dài
131 cây thân thấp, quả ngọt, dài
129 cây thân thấp, quả chua, tròn
Biết rằng: A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định quả ngọt, b quy định quả chua; D quy định quả tròn, d quy định quả dài.
Cho các phát biểu sau:
(1) Quy luật di truyền phân li độc lập chi phối sự biểu hiện hai cặp tính trạng kích thước thân và vị quả.
(2) Quy luật di truyền hoán vị gen chi phối sự phát triển hai cặp tính trạng vị quả và hình dạng quả.
(3) P có thể có hai trường hợp về kiểu gen.
(4) Có xảy ra hiện tượng hoán vị gen với tần số 20%.
(5) Kiểu gen của F1 là:
(6) Tỉ lệ kiểu gen ở F2 là 10%.
Số phát biểu có nội dung đúng là:
Đem lai giữa bố mẹ đều thuần chủng nhận được F1 đồng loạt hoa đỏ, quả ngọt. Tự thụ phấn F1 thu được đời F2 xuất hiện 4 kiểu hình với số lượng: 1431 cây hoa đỏ, quả ngọt : 1112 cây hoa trắng, quả ngọt : 477 cây hoa đỏ, quả chua : 372 cây hoa trắng, quả chua. Biết vị quả được chi phối bởi một cặp gen. Cho các kết luận sau:
I. Tính trạng màu sắc hoa di truyền theo quy luật tương tác gen kiểu bổ sung.
II. Một trong hai tính trạng màu sắc hoa và tính trạng vị quả di truyền liên kết không hoàn toàn với nhau.
III. Cả ba cặp gen quy định hai cặp tính trạng nằm trên ba cặp NST tương đồng khác nhau, phân li độc lập và tổ hợp tự do với nhau.
IV. P có thể có 4 trường hợp về kiểu gen.
Số kết luận có nội dung đúng là:
Khi lai 2 bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản được F1, cho F1 lai với nhau, điều kiện để F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 : 1 là:
1. Số lượng cá thể đem phân tích phải lớn.
2. Tính trạng đem lai phải trội, lặn hoàn toàn.
3. Mỗi cặp gen nằm trên NST tương đồng.
4. Tính trạng do một gen quy định.
5. Kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
Số điều kiện đúng là:
Giả sử trong một tế bào sinh tinh có bộ nhiễm sắc thể được kí hiệu là 44A + XY. Khi tế bào này giảm phân các cặp nhiễm sắc thể thường phân li bình thường, cặp nhiễm sắc thể giới tính không phân li trong giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là:
Ở một loài, gen A quy định tính trạng thân cao, gen a quy định tính trạng thân thấp; gen B quy định tính trạng chín sớm, gen b quy định tính trạng chín muộn; gen D quy định tính trạng quả dài, gen d quy định tính trạng quả tròn. Mỗi cặp gen nói trên nằm trên một cặp NST và các tính trạng trội là hoàn toàn. Khi lai cây có kiểu gen đồng hợp tử về tính trạng thân cao, dị hợp tử về hai tính trạng chín sớm và quả dài với cây có kiểu gen dị hợp tử về hai tính trạng thân cao, chín sớm và quả tròn. Cho các kết luận sau:
(1) Số loại kiểu gen ở đời F1 là 8 loại kiểu gen.
(2) F1 có tỉ lệ kiểu gen là: 2:2:2:2:1:1:1:1.
(3) Kiểu gen gen dị hợp về cả 3 cặp gen ở F1 chiếm tỉ lệ 1/8.
(4) Kiểu hình mang 2 tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F1 chiếm tỉ lệ 3/8.
(5) Lai thân cao, chín sớm, quả dài với thân thấp, chín muộn, quả tròn thì sẽ có 8 trường hợp có thể xảy ra.
Số phát biểu đúng là:
Ở một loài cây ăn quả, khi lai giữa cây cao, hạt tròn với cây thân thấp, hạt dài, người ta thu được F1 đồng loạt là các cây cao, hạt tròn. Cho F1 tiếp tục giao phối, thu được đời F2 có 4 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 826 cây cao, hạt tròn : 223 cây cao, hạt dài : 226 cây thấp, hạt tròn : 125 cây thấp, hạt dài. Biết mỗi gen quy định một tính trạng.
Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:
(1) Hai cặp tính trạng kích thước thân và hình dạng hạt được di truyền theo quy luật phân li độc lập.
(2) Có hiện tượng hoán vị gen với tần số 30%.
(3) Cây F1 có kiểu gen dị hợp tử đều .
(4) P có thể có 2 trường hợp về kiểu gen.
(5) Nếu giao phối F1 với cá thể khác chưa biết kiểu gen, thu được F2 có tỉ lệ: 40% cây cao, hạt tròn : 10% cây cao, hạt dài : 35% cây thấp, hạt tròn : 15% cây thấp, hạt dài thì cây đem lai với F1 có kiểu gen
Ở ruồi giấm, cho F1 giao phối thu được F2 có 25% ruồi đực mắt đỏ, cánh bình thường: 50% ruồi cái mắt đỏ cánh bình thường: 25% ruồi đực mắt trắng cánh xẻ. Biết mỗi gen quy định một tính trạng. Nếu quy ước bằng 2 cặp alen (Aa, Bb) thì KG của ruồi giấm đời F1và qui luật di truyền chi phối cả 2 cặp tinh trạng lần lượt là:
Xét 2 gen, mỗi gen có 2 alen là A, a và B, b. Kiểu gen nào sau đây không phù hợp:
Khi nói về đặc điểm của mã di truyền:
(1) Tính thoái hoá của mã di truyền có nghĩa là mỗi côđon có thể mã hoá cho nhiều loại axit amin.
(2) Mã di truyền là mã bộ ba.
(3) Mã di truyền có tính phổ biến.
(4) Mã di truyền đặc trưng cho từng loài sinh vật.
(5) Ở sinh vật nhân thực, côđon 3'AUG5' có chức năng khởi đầu dịch mã và mã hoá axit amin mêtiônin.
(6) Côđon 3'UAA5' quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã.
(7) Với ba loại nuclêôtit A, U, G có thể tạo ra 24 loại côđon mã hoá các axit amin.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
Có bao nhiêu phát biểu đúng trong các phát biểu dưới đây về một lưới thức ăn trong quần xã?
(1) Quần xã có độ đa dạng càng cao thì lưới thức ăn càng phức tạp.
(2) Khi một mắt xích trong lưới thức ăn bị biến động về số lượng cá thể, thông thường thì quần xã có khả năng tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng.
(3) Trong lưới thức ăn một loài sinh vật có thể tham gia nhiều chuỗi thức ăn.
(4) Trong chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật phân giải thì thực vật có sinh khối lớn nhất.
Có những cấu trúc, những đặc điểm và những quá trình liên quan đến trao đổi khí:
1. hêmôglôbin và các sắc tố hô hấp khác
2. bề mặt mỏng và ẩm ướt
3. khuếch tán
4. hồng cầu
5. phổi và mang
Những cấu trúc, những đặc điểm và những quá trình cần thiết cho trao đổi khí ở tất cả các loài động vật là:
Cho các nhận định sau:
I. Chỉ có diệp lục a tham gia trực tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng hấp thụ được thành năng lượng của các liên kết hóa học.
II. Các tia sáng màu lục không được diệp lục hấp thụ.
III. Những cây có lá màu đỏ, vàng hoặc cam vẫn quang hợp được vì lá cây không có diệp lục nhưng có sắc tố carotenoit giúp chuyển hóa quang năng thành hóa năng.
IV. Quang hợp có vai trò chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng trong các liên kết hóa học.
Số nhận định đúng là:
Hình thành loài mới bằng con đường lai xa và đa bội hóa là phương thức thường gặp ở