Điều nào không đúng khi nói về sinh sản của động vật?
A. Động vật lưỡng tính sinh ra cả hai loại giao tử đực và cái
B. Động vật đơn tính chỉ sinh ra một loại giao tử đực hoặc cái.
C. Động vật đơn tính hay lưỡng tính chỉ có hình thức sinh sản hữu tính.
D. Có động vật có cả hai hình thức sinh sản vô tính và hữu tính
Đáp án C
Khi tiến hành nghiên cứu di truyền người:
- Khó khăn :
+ Con người là sinh vật bậc cao nên những đặc điểm sinh lí của con người phức tạp hơn, khó theo dõi hơn tất cả các loài động vật, thực vật khác.
+ Ở người, bộ NST 2n = 46 với số lượng gen lớn (khoảng 25000 gen), tổ chức cấu trúc di truyền phức tạp
+ So với nhiều loài động vật khác thì con người đẻ ít hơn, rụng trứng sinh dục muộn,sinh sản chậm
+ Thời gian sống và thời gian sinh trưởng của con người đều rất dài so với các động vật thí nghiệm
+ Không thể áp dụng các thí nghiệm lai ở SV đối với con người, không thể áp dụng phương pháp gây đột biến bằng các tác nhân lí, hóa học, sinh học.
Vì sao tập tính học tập ở người và động vật có hệ thần kinh phát triển được hình thành rất nhiều?
Cho các phát biểu sau:
I. Khí khổng đóng hay mở do ảnh hưởng trực tiếp của sự trương nước hay không trương nước của tế bào hạt đậu.
II. Khí khổng đóng vào ban đêm, còn ngoài sáng khí khổng luôn mở.
III. Khí khổng đóng khi cây thiếu nước, bất luận vào ban ngày hay ban đêm.
IV. Khi tế bào hạt đậu của khí khổng trương nước, khí khổng sẽ đóng lại.
Số phương án đúng là
Để kiểm tra giả thuyết của mình, Menđen đã làm thí nghiệm gọi là phép lai phân tích. Có nghĩa là
Một quần thể có tần số kiểu gen ban đầu: 0,4AA : 0,2aa : 0,4Aa. Biết rằng các cá thể dị hợp tử chỉ có khả năng sinh sản bằng 1/2 so với khả năng sinh sản của các cá thể đồng hợp tử. Các cá thể có kiểu gen AA và aa có khả năng sinh sản như nhau. Sau một thế hệ tự thụ phấn thì tần số cá thể có kiểu gen dị hợp tử sẽ là
Đâu là nhân tố tiến hóa vô hướng:
(1) Chọn lọc tự nhiên.
(2) Đột biến. (3) Di-nhập gen.
(4) Ngẫu phối. (5) Giao phối ngẫu nhiên.
(6) Các yếu tố ngẫu nhiên
Sau đây là kết quả của phương pháp nghiên cứu phả hệ:
(1) Tóc xoăn trội hơn tóc thẳng.
(2) Mắt 2 mí trội hơn mắt 1 mí.
(3) Bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST X quy định.
(4) Bệnh mù màu do gen trội nằm trên NST Y quy định.
(5) Bệnh bạch tạng di truyền liên kết với giới tính.
(6) Bệnh mù màu do 2 gen nằm trên cùng một NST quy định.
Có bao nhiêu kết quả đúng?
Có bao nhiêu nhận xét không phải là đặc điểm của giao phối không ngẫu nhiên?
(1) Làm đa dạng vốn gen quần thể.
(2) Là nhân tố tiến hóa định hướng.
(3) Làm tăng tỉ lệ kiểu gen đồng hợp, giảm kiểu gen dị hợp.
(4) Làm biến đổi tần số alen chậm chạp, nhưng nhanh hơn đột biến
Hiện tượng thiếu nguyên tố khoáng thiết yếu trong cây thường biểu hiện ở
Cho những quan niệm học thuyết Đacuyn:
(1) Biến dị cá thể là những sai khác giữa các cá thể cùng loài phát sinh trong đời sống cá thể của sinh vật.
(2) Đấu tranh sinh tồn là động lực của quá trình tiến hóa
(3) Biến dị đồng loạt là các cá thể trong cùng một loài có những biến đổi giống nhau trước điều kiện ngoại cảnh.
(4) Biến dị đồng loạt là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chọn giống và tiến hóa.
Có bao nhiêu quan niệm đúng?
Một tập hợp các cá thể cùng loài, có kiểu gen giống nhau và đồng hợp về tất cả các cặp gen thì được gọi là dòng thuần. Dòng thuần có các đặc điểm:
(1) Có tính di truyền ổn định.
(2) Không phát sinh các biến dị tổ hợp.
(3) Luôn mang các gen trội có lợi.
(4) Thường biến đồng loạt và theo một hướng.
Số phương án đúng là
Số đáp án đúng :
(1) Men đen đã tiến hành phép lai kiểm chứng ở F3 để kiểm chứng giả thuyết đưa ra
(2) Men đen cho rằng các cặp alen phân ly độc lập với nhau trong quá trình giảm phân tạo giao tử
(3) Sự phân ly độc lập của các cặp NST dẫn đến sự phân ly độc lập của các cặp alen
(4) Các gen trên cùng một NST thường di truyền cùng nhau
(5) Trao đổi chéo là một cơ chế tạo biến dị tổ hợp, tạo nên nguồn biến dị không di truyền cho tiến hóa
(6) Các gen được tập hợp trên cùng một nhiễm sắc thể luôn di truyền cùng nhau nên giúp duy trì sự ổn định của loài
(7) Bệnh động kinh do đột biến điểm gen trong ti thể