Cho X, Y, Z là ba peptit đều mạch hở và . Đốt cháy hoàn toàn a mol mỗi peptit X, Y hoặc Z đều thu được số mol nhiều hơn số mol là a mol. Mặt khác, nếu đun nóng 69,8 gam hỗn hợp E (chứa X, Y và 0,16 mol Z; số mol của X nhỏ hơn số mol của Y) với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được dung dịch chỉ chứa 2 muối của alanin và valin có tổng khối lượng 101,04 gam. Phần trăm khối lượng của X có trong hỗn hợp E gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 10%.
B. 95%.
C. 54%
D. 12%.
Do khi đốt a mol mỗi peptit đều thu được số mol nhiều hơn số mol là a mol mà các peptit đều được tạo từ các aminoaxit no, có 1 nhóm và 1 nhóm COOH nên các peptit này có số lượng mắt xích như nhau.
Giả sử số mắt xích mỗi peptit là k → CTTQ:
a na a(n+1-0,5k)
→ na - a(n+1-0,5k) = a → k = 4
Vậy các peptit đều là tetrapeptit
Đặt
BTKL:
Đặt số mol muối của Ala và Val lần lượt là x và y (mol)
+) BTNT “Na”: x + y =
+)
Giải (1) và (2) được x = 0,76 mol và y = 0,12 mol
Sơ đồ bài toán:
BTNT “C”:
→ chứng tỏ trong X có peptit có số C nhỏ hơn 9,6
Số mắt xích Val trung bình = 0,12 : 0,22 = 0,54 → Có peptit không chứa Val
Mặt khác:
→ M(X, Y) = 21,48 : 0,06 = 358 → Y là
Do (M = 358) nên X không thể là chất này. Có 2 trường hợp sau:
TH1:
X là
Y là
x + y = 0,06
→ x = y = 0,03 loại do không thỏa mãn
TH2:
X là
Y là
→ y = 0,04 → x = 0,02 (thỏa mãn)
gần nhất với 12%
Đáp án cần chọn là: D
Một tripeptit no, mạch hở X có công thức phân tử . Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu được 26,88 lít (đktc) và m gam . Giá trị của m là
X là một α-amino axit no, mạch hở chứa 1 nhóm và 1 nhóm -COOH. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp R gồm a mol X và a mol đipeptit tạo thành từ X bằng một lượng oxi vừa đủ thu được hỗn hợp khí và hơi Y. Hấp thụ hỗn hợp Y vào 400 ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch Z chứa 25,54 gam chất tan và có 1,008 lít (đktc) một chất khí thoát ra. Nếu đun nóng hỗn hợp R với một lượng vừa đủ dung dịch hỗn hợp NaOH và KOH (có cùng nồng độ mol) thu được m gam muối. Giá trị của m là
Tripeptit mạch hở X được tạo nên từ một amino axit A (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm và một nhóm –COOH). Thủy phân hoàn toàn m gam X trong 120 ml dung dịch NaOH 2M, rồi cô cạn thu được hỗn hợp rắn Y có khối lượng 16,44 gam gồm hai chất có cùng số mol. Đốt cháy hoàn toàn m gam X sẽ thu được tổng khối lượng và nước là
Thuỷ phân hoàn toàn m gam một pentapeptit mạch hở M thu được hỗn hợp gồm hai amino axit (đều no, mạch hở, phân tử chứa một nhóm và một nhóm COOH). Đốt cháy toàn bộ lượng ở trên cần dùng vừa đủ 0,1275 mol , chỉ thu được . Giá trị của m là
Đốt cháy hoàn toàn 0,120 mol hỗn hợp E gồm hai chất hữu cơ mạch hở X và muối của axit cacboxylic hai chức Y cần vừa đủ 0,258 mol thu được 0,720 mol hỗn hợp . Mặt khác, khi cho 0,120 mol E tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH đun nóng. Kết thúc phản ứng, cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp Z gồm hai chất khí, đều làm xanh quỳ tím ẩm và m gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của m là
X là pentapeptit, Y là hexapeptit, đều mạch hở và đều được tạo thành từ cùng một loại a-amino axit no mạch hở, có 1 nhóm và 1 nhóm COOH trong phân tử. Đốt cháy hoàn toàn 0,10 mol X rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch dư, thu được 295,90 gam kết tủa. Mặt khác cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là:
Hỗn hợp X gồm đimetyl oxalat, đipeptit Gly - Glu và tripeptit Gly - Ala- Val. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X rồi cho sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư, thu được 70 gam kết tủa. Mặt khác, đun nóng 0,1 mol X trong dung dịch NaOH dư thì số mol NaOH phản ứng là
Khi thủy phân hoàn toàn 0,2 mol đipeptit mạch hở X chỉ thu được glyxin. Đốt cháy hoàn toàn lượng glyxin thu được, lấy sản phẩm cho lội từ từ qua nước vôi trong dư tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là
Hỗn hợp X gồm Ala-Ala, Gly-Ala, Ala-Gly, Ala-Ala-Val-Ala và Ala-Val-Val-Ala. Cho m gam hỗn hợp X tác dụng với lượng vừa đủ NaOH, đun nóng thu được (m+29,7) gam hỗn hợp muối của các amino axit. Mặt khác nếu đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X thu được 63,616 lít (đtkc) và 49,32 gam . Giá trị gần đúng của m là:
Hỗn hợp X gồm axit glutamic và 1 đipeptit cấu tạo từ α-amino axit no mạch hở chứa 1 nhóm – và 1 nhóm –COOH. Đốt hỗn hợp X cần 1,995 mol thu được 4,256 lít (đktc). Nếu đốt 0,1 mol tripeptit tương ứng đipeptit trên rồi dẫn sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch NaOH dư thì khối lượng bình tăng bao nhiêu gam?
Đốt cháy hoàn toàn x mol một peptit X mạch hở, được tạo thành từ amino axit no Y chỉ chứa một nhóm –NH2 và một nhóm –COOH thu được b mol và c mol . Biết b – c = 3,5x. Số liên kết peptit trong X là
Hỗn hợp X gồm hexametylenđiamin, axit glutamic, tripeptit Glu-Glu-Glu và α -amino axit Y . Lấy 0,2 mol X tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 0,3 mol HCl hoặc dung dịch chứa 0,26 mol NaOH. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, thu được a mol hỗn hợp Z gồm . Dẫn a mol Z qua nước vôi trong lấy dư, thu được 96,0 gam kết tủa. Giá trị của a là
X là một tripeptit được tạo thành từ một amino axit no, mạch hở có một nhóm COOH và một nhóm . Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần 2,025 mol thu được sản phẩm gồm Công thức của amino axit tạo nên X là
Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một loại amino axit no, mạch hở có một nhóm NH2 và một nhóm COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm trong đó tổng khối lượng bằng 54,9 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung dịch nước vôi trong dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
X, Y, Z, T là các peptit đều được tạo bởi các α-amino axit no chứa một nhóm và 1 nhóm –COOH và có tổng số nguyên tử oxi là 12. Đốt cháy 13,98 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T cần dùng 14,112 lít (đktc) thu được . Mặt khác đun nóng 0,135 mol hỗn hợp E bằng dung dịch NaOH (lấy dư 20% so với phản ứng), cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được lượng chất rắn khan là