Một loài động vật, tính trạng màu mắt được quy định bởi một gen nằm trên NST thường có 4 alen, các alen trội là trội hoàn toàn. Cho 6 cá thể P (kí hiệu a, b, c, d, e, f) thuộc loại này giao phối với nhau. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:
TT |
Phép lai P |
Tỉ lệ kiểu hình F1 (%) |
|||
Mắt đỏ |
Mắt trắng |
Mắt vàng |
Mắt nâu |
||
1 |
♂ mắt đỏ (a) ♀ mắt đỏ (b) |
75 |
0 |
0 |
25 |
2 |
♂ mắt vàng (c) ♀ mắt trắng (d) |
0 |
0 |
100 |
0 |
3 |
♂ mắt nâu (e) ♀ mắt vàng (f) |
0 |
25 |
25 |
50 |
Biết rằng không xảy ra đột biến và sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1). Có 3 kiểu gen quy định kiểu hình mắt nâu.
(2). Nếu chỉ dựa vào tỉ lệ kiểu hình F1 của các phép lại trên thì chỉ có thể xác định kiểu gen của 4 trong 6 cá thể P.
(3). Cho (d) giao phối với (e), thu được đời con có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.
(4). Nếu ở mắt đỏ ♀ mắt nâu, thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 1: 2: 1 thì có tối đa 4 sơ đồ lai thỏa mãn.
Phương pháp:
Biện luận thứ tự trội lặn của các alen, quy ước gen, viết sơ đồ lai
Xét các trường hợp có thể xảy ra.
Cách giải:
Phép lai 1: ♂ mắt đỏ (a) ♀ mắt đỏ (b) => 3 mắt đỏ :1 mắt nâu => đỏ >> nâu
Phép lai 2: ♂ mắt vàng (c) ♀ mắt trắng (d) => 100% mắt vàng => vàng >> trắng
Phép lai 3: ♂ mắt nâu (e) ♀ mắt vàng (f) => 1 trắng:1 vàng: 2 nâu => nâu >> vàng >> trắng.
=> Thứ tự trội lặn: đỏ – nâu > vàng > trắng
Quy ước: A1: lông đỏ > A2: lông nâu > A3: lông vàng > A4: lông trắng.
PL1:
PL2:
PL3:
Xét các phát biểu:
(1) đúng, có 3 kiểu gen quy định kiểu hình mắt nâu: A2A2/3/4.
(2) sai, có thể xác định được kiểu gen của 6 cá thể P.
(3) đúng, KH: 1:1.
(4) đúng, ♂ mắt đỏ ♀ mắt nâu, để tạo 3 loại kiểu hình => 2 cá thể P phải dị hợp không mang alen A2, vì mang alen A2 sẽ không tạo được 3 kiểu hình.
=> Có 4 phép lai thỏa mãn.
Chọn A.
Xét 3 tế bào sinh tinh của 1 cơ thể có kiểu gen tham gia giảm phân, chỉ 1 trong 3 tế bào bị đột biến, cặp NST chứa cặp gen A, a không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Biết rằng chỉ tế bào bị đột biến là có xảy ra hoán vị giữa gen B và gen b. Theo lí thuyết, tỉ lệ các loại giao tử có thể là
Một loài thực vật, xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, d nằm trên 3 cặp NST; đột biến làm xuất hiện các dạng thể ba; cho biết không phát sinh đột biến khác. Theo lí thuyết, các thể ba về các gen trên trong quần thể có số loại kiểu gen tối đa là
Alen A bị đột biến thành alen a, alen b bị đột biến thành alen B. Cơ thể có kiểu gen nào sau đây được gọi là thể đột biến về cả 2 gen trên?
Nếu kết quả của phép lai thuận và phép lai nghịch khác nhau, con lại luôn có kiểu hình giống mẹ thì gen quy định tính trạng nghiên cứu nằm ở
Quá trình giảm phân của cơ thể có kiểu gen đã tạo ra các loại giao tử AB = ab = 20%. Tần số hoán vị gen giữa 2 gen này
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 20, số nhóm gen liên kết của loài này là
Phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn được gọi là
Một loài động vật, xét 2 cặp gen A, a; B, b nằm trên 1 cặp NST thường. Theo lí thuyết, số loại kiểu gen tối đa về 2 cặp gen đang xét của loài này là
Một loài thực vật, màu hoa do 2 cặp gen A, a; B, b phân li độc lập quy định, kiểu gen có đồng thời cả 2 loại alen trội A và B quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Sự tác động qua lại giữa các gen trên được gọi là
Alen B của sinh vật nhân sơ dài 408 nm, có tỉ lệ giữa ađênin với một loại nuclêôtit khác bằng Alen B bị đột biến điểm thành alen b. Alen b có G – A = 242. Đột biến làm cho alen B thành alen b thuộc dạng
Tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau được gọi là
Hình vẽ sau mô tả một dạng đột biến cấu trúc NST:
Đột biến trên thuộc dạng
Có thể sử dụng hóa chất nào sau đây để phát hiện quá trình hô hấp ở thực vật thải ra khí CO2?