Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng, tính trạng chiều cao cây được quy định bởi hai gen, mỗi gen có hai alen (B, b và D, d) phân li độc lập. Cho cây hoa đỏ, thân cao (P) dị hợp tử về 3 cặp gen trên lai phân tích, thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 70 cây thân cao, hoa đỏ: 180 cây thân cao, hoa trắng: 320 cây thân thấp, hoa trắng: 430 cây thân thấp, hoa đỏ. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
I. Kiểu gen của (P) là .
II. Ở Fa có 8 loại kiểu gen.
III. Cho (P) tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con kiểu gen đồng hợp tử lặn về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 0,49%.
IV. Cho (P) tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con có tối đa 21 loại kiểu gen và 4loại kiểu hình.
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Chọn đáp án D
Nhận thấy cao: thấp = 1:3 tương tác 9:7 và đỏ : trắng = 1:1 quy luật phân li, tỉ lệ kiểu hình chung khác (1:3)(1:1) nên có hiện tượng di truyền liên kết giữa locus chi phối màu sắc và một trong 2 locus chi phối chiều cao. Cao, đỏ
giao tử AB = 14% < 25% nên AB là giao tử hoán vị, .
I. Đúng, kiểu gen của P là
II. Đúng, phép lai phân tích sẽ có 4 × 2 = 8 kiểu gen.
III. Đúng, khi (P) tự thụ tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn về 3 cặp gen =
IV. Sai, đời con có tối đa 10 × 3 = 30 kiểu gen và 2 × 2 = 4 loại kiểu hình.
Ở một loài ngẫu phối, xét gen A nằm trên NST thường có 4 alen (A1, A2, A3, A4). Tần số alen A1 là 0,625, các alen còn lại có tần số bằng nhau. Biết rằng quần thể đang cân bằng di truyền, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tần số alen A3 = 0,125.
II. Quần thể có tối đa 6 kiểu gen dị hợp về gen A.
III. Các kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 43,75%.
IV. Các kiểu gen dị hợp về gen A1 chiếm tỉ lệ 46,875%