Hòa tan 5,6 gam Fe bằng 250ml dung dịch HCl 1M, sau phản ứng thu được dung dịch X có chứa chất tan T. Chất T có khả thể tác dụng với Na2CO3 tạo khí. Coi thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể. Nồng độ mol của T là:
Đáp án A
; nHCl = 0,25.1 = 0,25 (mol)
PTHH: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Ban đầu 0,1 0,25 (mol)
PƯ 0,1 → 0,2 → 0,1 (mol)
Sau PƯ 0 0,05
Dd X thu được gồm: FeCl2: 0,1 mol và HCl dư 0,05 mol
Vì T phản ứng được với Na2CO3 sinh ra khí => T là HCl
=> CM HCl dư = nHCl : VHCl = 0,05 : 0,25 =0,2 (MCho phản ứng: Al + Cl2 …. Tổng hệ số tối giản của phương trình là:
Nhúng một thanh sắt vào dung dịch đồng (II) sunfat. Phản ứng hóa học xảy ra là:
Hỗn hợp X gồm Fe và Al (với tỉ lệ mol 1 : 1). Hòa tan hoàn toàn m gam X bằng dung dịch HCl dư, sau phản ứng thu được 5,6 lít H2 (đktc). Giá trị của m là:
Cho phản ứng hóa học: x… + H2SO4 → FeSO4 + y… . Tổng (x + y) có thể là:
Khí X là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính, đồng thời khí X cũng một nguyên nhân gây mưa axit. Vậy công thức hóa học của X là:
Điện trở đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện. Điện trở càng lớn thì khả năng dẫn điện của kim loại càng giảm. Cho 4 kim loại X, Y, Z, T ngẫu nhiên tương ứng với Ag, Al, Fe, Cu. Cho bảng giá trị điện trở của các kim loại sau:
Kim loại |
X |
Y |
Z |
T |
Điện trở |
|
|
|
|
X là kim loại:
Cho hỗn hợp bột gồm: Al, Fe, Mg và Cu vào dung dịch HCl dư, sau phản ứng thu được chất rắn T không tan. Vậy T là:
Hòa tan hoàn toàn 5,6 gam Fe bằng dung dịch HCl, sau phản ứng thu được V lít H2 (đktc). Giá trị của V là: