Đặt số mol R = 1 (mol)
PTPƯ: R + H2SO4 → RSO4 + H2↑
1 →1 →1 →1 (mol)
mH2SO4 = nH2SO4. MH2SO4 = 1.98 = 98 (g)
Khối lượng dung dịch sau là:
mdd sau = mR + mddH2SO4 – mH2 = R + 1000 – 1.2
=> mdd sau = R + 9998 (g)
Muối Y là: RSO4: 1 (mol) => mRSO4 = (R +96) g
Nồng độ phần trăm của muối Y là:
Cho phản ứng: Al + Cl2 …. Tổng hệ số tối giản của phương trình là:
Nhúng một thanh sắt vào dung dịch đồng (II) sunfat. Phản ứng hóa học xảy ra là:
Hỗn hợp X gồm Fe và Al (với tỉ lệ mol 1 : 1). Hòa tan hoàn toàn m gam X bằng dung dịch HCl dư, sau phản ứng thu được 5,6 lít H2 (đktc). Giá trị của m là:
Cho phản ứng hóa học: x… + H2SO4 → FeSO4 + y… . Tổng (x + y) có thể là:
Khí X là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính, đồng thời khí X cũng một nguyên nhân gây mưa axit. Vậy công thức hóa học của X là:
Điện trở đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện. Điện trở càng lớn thì khả năng dẫn điện của kim loại càng giảm. Cho 4 kim loại X, Y, Z, T ngẫu nhiên tương ứng với Ag, Al, Fe, Cu. Cho bảng giá trị điện trở của các kim loại sau:
Kim loại |
X |
Y |
Z |
T |
Điện trở |
|
|
|
|
X là kim loại:
Cho hỗn hợp bột gồm: Al, Fe, Mg và Cu vào dung dịch HCl dư, sau phản ứng thu được chất rắn T không tan. Vậy T là:
Hòa tan hoàn toàn 5,6 gam Fe bằng dung dịch HCl, sau phản ứng thu được V lít H2 (đktc). Giá trị của V là: