Cho 14g NaOH vào 100ml dung dịch AlCl3 1M. Khi phản ứng kết thúc, khối lượng kết tủa thu được là bao nhiêu?
A. 7,8 (g)
B. 3,9 (g)
C. 23,4 (g)
D. 0 (g)
Đáp án đúng là: B
3 1 1 3
100ml = 0,1 lít
Số mol AlCl3:
Số mol NaOH:
Lập tỉ lệ số mol: NaOH dư
Theo phương trình, số mol NaOH phản ứng là:
Số mol NaOH dư là:
NaOH tiếp tục phản ứng với Al(OH)3 vừa sinh ra:
1 1 1
Số mol Al(OH)3 trong phương trình (2) là:
Vậy số mol Al(OH)3 thu được sau phản ứng là:
Khối lượng Al(OH)3 kết tủa thu được:
Có 3 lọ đựng 3 chất riêng biệt Mg, Al, Al2O3. Để nhận biết chất rắn trong từng lọ chỉ dùng một thuốc thử là:
Tại sao trong tự nhiên, nhôm và sắt không tồn tại dưới dạng đơn chất?
Đốt bột Al trong bình kín chứa đầy khí Cl2. Phản ứng xong thấy khối lượng chất rắn trong bình tăng 106,5g. Khối lượng Al đã tham gia phản ứng là
Ngâm 45,5 gam hỗn hợp bột X gồm các kim loại kẽm, đồng, bạc trong dung dịch HCl dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 4,48 lít khí (đktc). Nếu đốt hỗn hợp X trong không khí, sau phản ứng ta thu dc hỗn hợp chất rắn Y có khối lượng 51,9 gam.
a) Viết các phương trình hóa học
Théo là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác trong đó hàm lượng cacbon chiếm
Hòa tan một kim loại A vào dung dịch H2SO4loãng, sau đó dẫn khí sinh ra đi qua một oxit của kim loại B nung đỏ, thu được kim loại B. Vậy kim loại A và B lần lượt là:
Cho kim loại sắt tác dụng với dung dịch H2SO4đặc nóng. Phương trình nào sau đây thể hiện đúng?
Nếu phương pháp hóa học nhận biết 4 lọ không nhãn đựng các dung dịch sau: Cu(NO3)2, AgNO3, NaCl, HCl
Cho các cặp chất sau: (a) Fe + HCl; (b) Zn + CuSO4; (c) Ag + HCl; (d) Cu + FeSO4; (e) Cu + AgNO3; (f) Pb + ZnSO4. Những cặp chất xảy ra phản ứng là:
b) Xác định thành phần phần trăm của mỗi kim loại có trong hỗn hợp X.