Có ba bình riêng biệt đựng các chất khí sau: CH4, C2H2, H2. Nêu phương pháp để phân biệt các chất khí trên.
Đánh số thứ tự (1), (2), (3) lần lượt vào các bình trên.
Dẫn lần lượt khí ở ba bình trên vào dung dịch brom, khí nào làm mất màu dung dịch brom thì khí đó là C2H2.
Phương trình phản ứng:
(màu da cam) (không màu)
Vậy nhận biết được C2H2. Còn lại hai khí CH4 và H2.
Đốt cháy hai khí còn lại, sau đó cho sản phẩm cháy tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư, khí nào sau khi cháy làm đục dung dịch Ca(OH)2 thì khí đó là CH4.
Phương trình phản ứng cháy của CH4 và H2 là:
Ta thấy khi cháy CH4 tạo ra sản phẩm là CO2 và chính CO2 làm đục dung dịch Ca(OH)2 (tạo kết tủa trắng CaCO3).
Phương trình phản ứng:
Vậy nhận biết được CH4. Khí còn lại là H2.
Cho 7,8 gam benzen tác dụng với 24 gam brom (có bột sắt và đun nóng). Tính khối lượng brombenzen thu được sau phản ứng.
Để tăng thêm lượng xăng khi chưng cất dầu mỏ, người ta sử dụng phương pháp
Cho các phát biểu sau:
(a) Benzen là chất khí, không màu, không tan trong nước.
(b) Trong ba khí metan, etilen và axetilen thì metan là khí nhẹ nhất.
(c) Phản ứng cộng của etilen với brom cần có xúc tác bột sắt và đun nóng.
(d) Xăng, dầu hóa, rượu… đều là nhiên liệu lỏng.
(e) Hợp chất hữu cơ gồm hai loại chính là hidrocacbon và dẫn xuất hidrocacbon.
(f) Trong hợp chất hữu cơ cacbon và oxi luôn có hóa trị II.
Số phát biểu không đúng là
Hidrocacbon X có phân tử khối là 40 đvC, thành phần % khối của C và H lần lượt là 90% và 10%. X có công thức cấu tạo là
Hidrocacbon mà trong phân tử chứa các liên kết đơn xen kẽ các liên kết đôi là
Cho dãy các chất sau: CH4, C2H2, CO2, C2H7N, C2H6O, CaCO3, C2H5ONa. Các chất trên đều là
Viết công thức cấu tạo ứng với các công thức phân tử sau: C2H4O, C4H8, C3H7Cl.