Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất sau: NaOH, KNO3, CaCO3, MgO, P2O5.
Hòa tan các mẫu thử vào nước, ta chia thành hai nhóm:
Nhóm 1 tan trong nước: NaOH, KNO3, P2O5.
Nhóm 2 không tan trong nước: CaCO3, MgO.
Dùng quỳ tím thử các dung dịch ở nhóm 1:
Dung dịch làm quỳ tím hóa xanh là NaOH.
Dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ là H3PO4.
Vậy chất ban đầu là P2O5.
Dung dịch không làm đổi màu quỳ tím là KNO3.
Cho các mẫu thử ở nhóm 2 tác dụng với dung dịch HCl:
Mẫu thử nào có hiện tượng sủi bọt khí là CaCO3.
Vậy mẫu thử còn lại là MgO.
Biết tỉ khối hơi của X so với khí metan là 2,875. Công thức phân tử của X là
Đốt chát 11,2 dm3 hỗn hợp X gồm hai khí etan (C2H6) và axetilen thu được 16,2 gam H2O.
Tính số mol của etan và axetilen có trong hỗn hợp X.
Cho Cu(OH)2 vào hai ống nghiệm đựng CH3COOH và C2H5OH. Hiện tượng chứng tỏ ống nghiệm có chứa axit CH3COOH là
Thể tích khí oxi ở đktc cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 8 gam khí metan là
Công thức phân tử của chất hữu cơ A là C2H6O và hữu cơ B là C2H4O2. Để chứng minh A là rượu etylic và B là axit axetic cần phải làm những thí nghiệm nào? Viết phương trình hóa học minh họa.
Đốt chát 11,2 dm3 hỗn hợp X gồm hai khí etan (C2H6) và axetilen thu được 16,2 gam H2O.
Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp X đối với không khí (các thể tích đo ở đktc).
Khi đốt khí axetilen, số mol CO2 và H2O được tạo thành theo tỉ lệ là
Hóa chất dùng để nhận biết hai lọ khí mất nhãn đựng: CH4 và C2H4 là
Cho rượu etylic 90o tác dụng với natri. Số phản ứng hóa học có thể xảy ra là
Chất hữu cơ X có các tính chất sau:
- Ở điều kiện thường là chất rắn kết tinh.
- Tan nhiều trong nước.
Vậy X là:
Khi dẫn khí CO qua ống nghiệm đựng Fe2O3 nung nóng thì xảy ra phản ứng là
Cho 25,2 gam MgCO3 tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch HCl 1M. Thể tích dung dịch HCl đã dùng là