Oxit nào sau đây có thể làm khô khí hiđro clorua (khí HCl)?
Đáp án đúng là: B
Muốn làm khô khí HCl ta phải chọn chất hấp thụ nước và không phản ứng với HCl nên có thể chọn P2O5 vì:
CuO, CO không hấp thụ được nước, do đó không làm khô được khí HCl.
CaO hấp thụ được nước nhưng lại phản ứng với HCl, do đó CaO không làm khô được khí HCl:
Cho 140kg vôi sống có thành phần chính là CaO tác dụng với nước dư, thu được Ca(OH)2. Biết vôi sống có 20% tạp chất không tác dụng với nước. Khối lượng Ca(OH)2 thu được là:
Cho các chất sau: NaCl, Al2O3, CuO, BaO. Số chất vừa tan trong dung dịch Ba(OH)2, vừa tan trong dung dịch HCl là:
Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm K, K2O, KOH, KHCO3, K2CO3 trong lượng vừa đủ dung dịch HCl 14,6% thu được 6,72 lít (đktc) hỗn hợp hai khí có tỉ khối so với H2 là 15 và dung dịch Y có nồng độ 25,0841%. Cô cạn dung dịch Y thu được 59,6 gam muối khan. Giá trị của m là:
Đơn chất nào sau đây tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng sinh ra chất khí?
Phân supephotphat kép thực tế sản xuất thường chỉ ứng với 40,0% P2O5. Hàm lượng % khối lượng của canxi đihiđrophotphat trong phân bón này là:
Một hợp chất oxit sắt có thành phần về khối lượng nguyên tố sắt và oxi là 7:3. Vậy hợp chất đó có công thức hóa học là:
Để tách Al2O3 ra khỏi hỗn hợp với CuO mà không làm thay đổi khối lượng của nó có thể dùng dung dịch nào sau đây?
Để phân biệt được hai dung dịch Na2SO4 và Na2CO3, người ta có thể dùng dung dịch thuốc thử nào sau đây?
Hòa tan hoàn toàn 13,8 gam hỗn hợp X gồm Al, Fe vào dung dịch H2SO4 loãng thu được 10,08 lít khí (đktc). Phần trăm bề khối lượng của Al trong X là: