Có các khí sau đựng riêng biệt trong mỗi bình không dán nhãn: C2H4, HCl, Cl2, CH4. Hãy nêu phương pháp hóa học để phân biệt mỗi khí.
|
C2H4 |
HCl |
Cl2 |
CH4 |
Quỳ tím ẩm |
Không hiện tượng |
Đỏ |
Đỏ, sau mất màu |
Không hiện tượng |
Dung dịch Br2 |
Nhạt màu |
x |
x |
Không hiện tượng |
Dấu x là đã nhận biết được rồi.
Khí HCl tan vào nước tạo thành dung dịch axit clohiđric, do đó làm quỳ tím hóa đỏ.
Khí Cl2 phản ứng một phần với H2O:
HCl, HClO là các axit nên làm quỳ tím hóa đỏ, sau đó mất màu là do HClO có tính tẩy màu.
C2H4 tác dụng với dung dịch Br2 theo phương trình:
Dẫn từ từ 5,60 lít hỗn hợp Y gồm C2H4 và C2H6 đi vào dung dịch brom thấy dung dịch brom nhạt màu và còn 4,48 lít khí thoát ra. Các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Xác định phần trăm khối lượng các chất trong Y.
Để đốt cháy hoàn toàn 3,36 lít khí X gồm CO và một hidrocacbon A cần 16,8 gam oxi. Dẫn sản phẩm cháy qua bình (I) đựng P2O5, sau đó dẫn tiếp qua bình (II) đựng dung dịch Ba(OH)2 dư thấy khối lượng bình (I) tăng 7,2 gam, bình (II) có 68,95 gam kết tủa. Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của A và tính phần trăm thể tích của mỗi khí trong X.