Đáp số:
b. CH3CH2CH2OH và CH3CHCH3OH.
Sau khi nung 8g một hỗn hợp kẽm cacbonat và kẽm oxit, người ta thu được 6,24g ZnO.
a. Tính % khối lượng hỗn hợp ban đầu.
Hòa tan 49,6 mol/l hỗn hợp gồm một muối sunfat và một muối cacbonat của cùng một kim loại hóa trị I vào nước thu được dung dịch A. Chia dung dịch A làm 2 phần bằng nhau.
Phần I: Cho phản ứng với lượng dư dung dịch axit sunfuric thu được 2,24 lít khí (đktc).
Phần II: Cho phản ứng với lượng dư dung dịch BaCl2 thu được 43g kết tủa trắng.
a. Tìm công thức 2 muối ban đầu.
Cho 25ml rượu 90o tác dụng với Kali lấy dư.
a. Tính thể tích và khối lượng rượu nguyên chất đã tham gia phản ứng, biết rằng khối lượng riêng của rượu là 0,8 g/ml.
Đốt cháy 0,64g lưu huỳnh ta được chất A. Hòa tan chất A vào 200g H2O thì thu được dung dịch B. Tính C% của dung dịch B.
Cho 60g CH3COOH tác dụng với 100g C2H5OH ta thu được 55g este là etyl axetat. Tính hiệu quất phản ứng xảy ra.
Nước Clo mới điều chế thì làm mất màu dung dịch quỳ tím. Nhưng nước Clo để lâu ngoài ánh sáng thì làm cho quỳ ngã sang màu đỏ. Tại sao?
Hòa tan 13,3g hỗn hợp gồm NaCl và KCl vào nước được 500g dung dịch A. Lấy dung dịch A cho phản ứng với AgNO3 dư được 2,87g kết tủa.
a. Tính số gam mỗi muối ban đầu dùng.
Trong các oxit dưới đây, oxit nào là oxit axit, oxit nào là oxit bazơ, oxit nào là oxit lưỡng tính: FeO, ZnO, Al2O3, CaO, Mn2O7, P2O5, N2O5, SiO2.
Để hòa tan hoàn toàn 5,1g oxit kim loại hóa trị III, người ta phải dùng 43,8g dung dịch HCl 25%. Hỏi đó là oxit của kim loại nào?
Một trong những thuốc thử sau có thể dùng để phân biệt dung dịch natri sunfat và dung dịch natri cacbonat.
Dung dịch A chứa hỗn hợp NaOH và Ba(OH)2. Để trung hòa 50ml dung dịch A cần dùng 60ml dung dịch HCl 0,1M. Khi cho 50ml dung dịch A tác dụng với một lượng dư Na2CO3 thấy tạo thành 0,197 gam kết tủa. Tính nồng độ mol/l của NaOH và Ba(OH)2 trong dung dịch A.
Cho dung dịch H2SO4 vào dung dịch NaOH thu được 3,6g muối sunfat và 2,84g muối trung tính. Tính lượng dung dịch H2SO4 49% và dung dịch 20% đã dùng.