Nung muối mangan(II) nitrat ở 300oC thu được một chất rắn A và một chất khí B màu nâu đỏ. Chất rắn A được dùng làm pin khô. Đun nóng nhẹ A với dung dịch HCl đậm đặc thu được chất C và khí D. Cho khí D phản ứng với dung dịch NaOH thu được dung dịch E. Kim loại sắt nung đỏ phản ứng với D tạo thành chất F. Dung dịch muối mangan (II) nitrat phản ứng với amoniac và cacbon đioxit tạo kết tủa G và dung dịch chứa chất tan H. Chất H thường được dùng làm phân bón hóa học. Xác định công thức từng chất và viết phương trình hóa học.
Các phương trình phản ứng hóa học xảy ra là
1. Mn(NO3)2 MnO2 + 2NO2 ↑.
2. MnO2 + 4HClđặc MnCl2 + Cl2↑ + 2H2O.
3. Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O.
4. 2Fe + 3Cl2 2FeCl3.
5. Mn(NO3)2 + NH3 + CO2 + H2O → MnCO3 + NH4NO3.
Vậy theo thứ tự các chất lần lượt là
A: MnO2 – chất làm pin khô
B: NO2 – khí màu nâu đỏ
C: MnCl2
D: Cl2
E: NaCl, NaClO, H2O – nước giaven
F: FeCl3
G: MnCO3 – chất kết tủa
H: NH4NO3 – chất dùng làm phân bón
d) Cho bông vải phản ứng với hỗn hợp HNO3 và H2SO4. Viết phương trình hóa học. Để làm verni, phim, chất dẻo hàm lượng nitơ trong sản phẩm cần 12%. Đề nghị công thức hóa học của sản phẩm.
e) Ở 70oC, DAP phân hủy dần thành một chất khí và một chất rắn. Viết phương trình hóa học.