Cho các phát biểu sau:
(1) Anilin có tính bazo, tính bazo yếu hơn amoniac
(2) Ở điều kiện thường, metylamin và dimetylamin là những chất khí có mùi khai
(3) Trimetylamin là 1 amin bậc 3
(4) Dung dịch của các amino axit đều không làm đổi màu quỳ tím
(5) Glucozo bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3/NH3 đun nóng
(6) Tinh bột thuộc polisaccarit
(7) Liên kết peptit là liên kết -CO-NH- giữa 2 đơn vị a-amino axit
(8) Polietilen được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng
Số phát biểu đúng là:
D. 4
Đáp án B
Phương pháp giải:
Lý thuyết về các chất hữu cơ
Giải chi tiết:
(1) Anilin có tính bazo, tính bazo yếu hơn amoniac
→ Đúng. Vì anilin có nhóm C6H5 gắn trực tiếp với N → mật độ điện tích âm trên nguyên tử N của nhóm NH2 giảm → giảm lực bazo
(2) Ở điều kiện thường, metylamin và đimetylamin là những chất khí có mùi khai
→ Đúng
(3) Trimetylamin là 1 amin bậc 3
→ Đúng. Trimetylamin (CH3)3N có 3 nhóm CH3 gắn vào N → Trimetylamin là amin bậc 3
(4) Dung dịch của các amino axit đều không làm đổi màu quỳ tím
→ Sai. Những amino axit có số COOH khác số NH2 sẽ làm đổi màu quỳ tím (VD: Lysin có 2 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH sẽ làm quỳ tím chuyển xanh)
(5) Glucozo bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3/NH3 đun nóng
→ Đúng
(6) Tinh bột thuộc polisaccarit
→ Đúng
(7) Liên kết peptit là liên kết -CO-NH- giữa 2 đơn vị a-amino axit
→ Đúng
(8) Polietilen được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng
→ Sai. Polietilen được điều chế bằng phản ứng trùng hợp CH2=CH2
Vậy có 6 ý đúng
Thủy phân hoàn toàn m gam chất béo bằng dung dịch NaOH đun nóng, thu được 9,20 gam glixerol và 91,80 gam muối. Giá trị của m là:
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm xenlulozo, tinh bột, glucozo và saccarozo cần 2,52 lít O2 (đktc) thu được 1,80 gam nước. Giá trị của m là:
Cho dãy các chất: glucozo, xenlulozo, saccarozo, tinh bột. Số chất trong dãy tham gia phản ứng tráng gương là:
Cho các chất sau: Fructozo, glucozo, etyl axetat, Val-Gly-Ala. Số chất phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo dung dịch màu xanh lam là:
Hòa tan hoàn toàn 7,68 gam Cu bằng dung dịch HNO3 loãng dư sinh ra V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Giá trị của V là:
Fructozo là một monosaccarit có nhiều trong mật ong, có vị ngọt sắc. Công thức phân tử của fructozơ là
Thủy phân este X trong môi trường axit thu được C2H5COOH và CH3OH. Công thức cấu tạo của X là:
Este A được điều chế từ ancol metylic có tỉ khối so với oxi bằng 2,3125. Công thức cấu tạo của A là:
Phản ứng nào sau đây dùng để chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn?
Cho các chất có công thức cấu tạo sau: (1) CH3OOC-COOC2H5; (2) CH3CH2COOCH3; (3) HCOOC2H5; (4) CH3COOH; (5) CH3OCOC2H5; (6) HOCH2CH2COOH. Những chất thuộc loại este là:
Cho 7,80 gam Mg tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO3 loãng. Sau phản ứng thu được V lít khí N2 (spk duy nhất, đktc). Hãy tính V?
Hòa tan 2,40 gam hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg và Fe bằng lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng. Sau phản ứng thu được 1,344 lít H2 (đktc). Khối lượng muối khan thu được là: