Kim loại nào sau đây được điều chế bằng cả ba phương pháp (thủy luyện, nhiệt luyện, điện phân)?
D. Cu
Đáp án D
Phương pháp giải:
Phương pháp thủy luyện:
– Nguyên tắc: Dùng dung dịch thích hợp (HCl, HNO3, nước cường toan, CN–…) hòa tan nguyên liệu sau đó lấy kim loại mạnh (không tan trong nước) đẩy kim loại yếu khỏi dung dịch của nó.
– Phạm vi sử dụng: Thường dùng trong phòng thí nghiệm để điều chế các kim loại sau Mg (thường là kim loại yếu).
Phương pháp nhiệt luyện:
– Nguyên tắc: Dùng chất khử CO, C, Al, H2 khử oxit kim loại ở nhiệt độ cao.
– Phạm vi sử dụng: Thường dùng trong công nghiệp với kim loại sau Al.
Phương pháp điện phân:
– Nguyên tắc: Dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại.
– Phạm vi sử dụng: Điều chế được hầu hết các kim loại.
Giải chi tiết:
– Loại Na vì Na chỉ được điều chế bằng phương pháp điện phân
– Loại Al vì Al2O3 không bị khử bởi C, CO, H2… nên không thể được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện
– Loại Mg vì MgO không bị khử bởi C, CO, H2… nên không thể được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện
– Cu thỏa mãn
Cho m gam anilin tác dụng vừa đủ với nước brom, thu được 16,5 gam kết tủa trắng (2,4,6–tribromanilin). Giá trị của m là
Hòa tan hoàn toàn 6,75 gam bột kim loại M vào dung dịch H2SO4 loãng dư, thu được 8,40 lít khí H2 (đktc). Kim loại M là
Dùng x kg tinh bột để điều chế 5 lít dung dịch ancol etylic 460 (khối lượng riêng của C2H5OH nguyên chất là 0,8 g/ml). Biết hiệu suất cả quá trình là 80%. Giá trị của x là:
Tơ nào sau đây thường được dùng để dệt vải may quần áo ấm hoặc bện thành sợi "len" đan áo rét?
Peptit T có công thức sau: Gly–Ala–Gly. Khối lượng mol phân tử của peptit T là
Thủy tinh hữu cơ plexiglas là chất dẻo rất bền, trong suốt, có khả năng cho 90% ánh sáng truyền qua nên được sử dụng làm kính o tô, máy bay, kính xây dựng, kính bảo hiểm… Polime dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ có tên là:
Thủy phân hoàn toàn b gam đipeptit Glu–Gly trong dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được 11,52 gam hỗn hợp muối. Giá trị của b là