Lai hai cây cà chua thuần chủng (P) khác biệt nhau về các cặp tính trạng tương phản F1 thu được 100% cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn. Cho F1 lai với cây khác, tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là 4 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài: 4 cây thân cao, hoa vàng, quả tròn : 4 cây thân thấp, hoa đỏ, quả dài: 4 cây thân thấp, hoa vàng, quả tròn : 1 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn : 1 cây thân cao, hoa vàng, quả dài: 1 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn : 1 cây thân thấp, hoa vàng, quả dài. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, mọi quá trình sinh học diễn ra bình thường. Các nhận xét nào sau đây là đúng?
(1) Khi cho F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả dài ở đời con là 0,0025.
(2) Cặp tính trạng chiểu cao thân di truyền liên kết với cặp tính trạng màu sắc hoa.
(3) Khi cho F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ, quả dài ở F2 là 0,05.
(4) Hai cặp gen quy định màu sắc hoa và hình dạng quả di truyền liên kết và có xảy ra hoán vị gen.
(5) Cặp gen quy định tính trạng chiều cao di truyền độc lập với hai cặp gen quy định màu sắc hoa và hình dạng quả.
(6) Tần số hoán vị gen 20%.
Số ý đúng là:
A.6.
B.5.
C. 3.
D. 4
Chọn đáp án D
P thuần chủng khác nhau về các cặp tính trạng tương phản => F1 dị hợp 3 cặp gen: thân cao, hoa đỏ, quả tròn là trội.
F1 (AaBbDd) × cây khác => F2:
Cao: thấp = 1 : 1 => F1 × cây khác = Aa × aa
Đỏ: vàng = 1 : 1 => F1 × cây khác = Bb × bb
Tròn: dài = 1: 1 => F1 × cây khác = Dd × dd
Vậy F1 × cây khác = (AaBbDd) × (aabbdd)
Cây thân cao, hoa đỏ: cây thân cao, hoa vàng: cầy thân thấp, hoa đỏ : cây thân thấp, hoa vàng = 1:1:1:1 = (1:1)(1:1) phù hợp với quy luật phân li độc lập => gen quy định chiều cao và màu hoa phân li độc lập với nhau => Ý (2) sai
Hoa đỏ, quả dài: hoa vàng, quả tròn: hoa đỏ, quả tròn: hoa vàng, quả dài = 4 : 4 : 1: 1 khác phân li độc lập => 2 gen này liên kết với nhau, có hoán vị gen => Ý (4), (5) đúng.
F2 hoa vàng, quả dài bd//bd = 1/10 => giao tử bd của F1 = 0,1 < 0,25 (vì cây khác là bd//bd cho bd =1), đây là giao tử hoán vị => F1 dị chéo Bd//bD; f = 0,1.2 = 0,2 => Ý (6) đúng.
F1 tự thụ Aa Bd//bD × Aa Bd//bD
=> Con aa bd//bd = 1/4.(0,1.0,1) = 0,0025 => Ý (1) đúng;
aaB-dd = 1/4. (0,25−0,1.0,1) = 0,06 => Ý (3) sai.
Vậy có 4 ý đúng.
Cho các đặc điểm sau về thể đa bội:
(1) . Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh.
(2) . Thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật.
(3). Trong thể đa bội, bộ NST của tế bào sinh dưỡng là một bội số của một bộ NST đơn bội, lớn hơn 2n.
(4). Được chia làm hai dạng: thể ba nhiễm và thể đa nhiễm.
(5). Ở động vật giao phối ít gặp thể đa bội do gây chết rất sớm, cơ chế xác định giới tính bị rối loạn ảnh hưởng tới quá trình sinh sản.
6. Cây đa bội lẻ bị bất thụ tạo nên giống không hạt.
Số nhận định không chính xác về thể đa bội là:
Ở một loài thực vật, chiều cao cây do gen trội không alen tương tác cộng gộp với nhau quy định (cứ thêm 1 alen trội là cây cao thêm n cm) cho lai cây cao nhất với cây thấp nhất thu được các cây F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn, F2 có 9 kiểu hình. Trong các kiểu hình ở F2, kiểu hình thấp nhất cao 70 cm; kiểu hình cao 90 cm chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Ở F2 thu được:
(1) Cầy cao nhất có chiều cao 100 cm.
(2) Cây mang 2 alen trội có chiều cao 80 cm.
(3) Cây có chiều cao 90 cm chiếm tỉ lệ 27,34%.
(4) F2 có 27 kiểu gen.
(5) F2 có 64 kiểu gen.
Số phương án đúng là:
Số phát biểu sai trong các câu sau đây:
1. và đều được cây sử dụng trực tiếp để cấu tạo lên các hợp chất lớn hơn.
2. Khi thiếu Nitơ cây phát triển nhanh và mạnh cho năng suất cao hơn bình thường.
3. Trong các loại nông phẩm có hàm lượng nitrat cao quá mức cho phép đều ăn được và không gây hại cho con người.
4. Ion khoáng Cu và Zn hoạt hóa enzyme tham gia vào quá trình khử nitrat.
5. Khi thiếu Nitơ biểu hiện của cây là xuất hiện màu vàng trên lá và xuất hiện đầu tiên ở lá non.