Đề kiểm tra 1 tiết Vật Lí lớp 6 Chương 1 có đáp án (Đề 3)
-
2080 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trong ba bản báo cáo thực hành, kết quả đo thể tích được ghi như sau: V = 14,5 . ĐCNN của bình chia độ đã dùng trong bài thực hành nào dưới đây là hợp lý nhất ?
Chọn A
Kết quả đo được viết chính xác tới phần thập phân thứ nhất nên độ chia nhỏ nhất cũng phải chính xác đên phần thập phân thứ nhất. Đồng thời kết quả đo phải chia hết cho ĐCNN nên ĐCNN có thể là 0,5hoặc 0,1
Câu 2:
Nguyên nhân nào sau đây thường làm kết quả đo thể tích bằng bình chia độ không đúng
Chọn D
Nguyên nhân thường làm kết quả đo thể tích bằng bình chia độ không đúng là đặt bình chia độ không thẳng đứng
Câu 3:
Khi thả một quả cam vào một bình tràn chứa đầy nước thì nước tràn từ bình vào một bình chia độ có GHĐ 300 và ĐCNN 5 . Nước trong bình chia độ lên tới vạch số 215. Thể tích của quả cam bằng bao nhiêu?
Chọn D.
Vì khi thả quả cam vào một bình tràn chứa đầy nước do quả cam thường nổi một phần nên nước tràn ra 215 không phải là thể tích của quả cam
Câu 4:
Một lò xo xoắn có độ dài ban đầu là 20 cm. Khi treo một quả cân, độ dài của lò xo là 22 cm. Nếu treo ba quả cân như thế thì lò xo bị dãn ra so với ban đầu một đoạn là:
Chọn B.
- Khi treo một quả cân lò xo dãn thêm:
- Khi treo 2 quả cân lò xo dãn thêm: 2.3 = 6 cm
Câu 5:
Khi treo một vật thẳng đứng vào lực kế, ta thấy số chỉ của lực kế là 150N. Khối lượng của vật đó là:
Chọn A.
Số chỉ của lực kế khi treo vật là trọng lượng của vật, P = 150N
Ta có: P = 10.m = 150, m = 15 kg.
Câu 6:
Nếu đòn bẩy quay quanh điểm tựa O, trọng lượng của vật cần nâng tác dụng vào điểm của đòn bẩy, lực nâng vật tác dụng vào điểm của đòn bẩy thì dùng đòn bẩy được lợi về lực trong trường hợp nào dưới đây
Chọn C.
- Điểm tác dụng lực càng xa điểm tựa O thì lực tác dụng càng nhỏ.
- Để dùng đòn bẩy được lợi thì
Câu 7:
Muốn đứng ở dưới kéo một vật lên cao với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật phải dùng hệ thống ròng rọc nào dưới đây?
Chọn D.
Muốn đứng ở dưới kéo một vật lên cao với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật phải dùng hệ thống ròng rọc gồm một ròng rọc động và một ròng rọc cố định.
Câu 8:
Đặt một khối sắt có thể tích trên đĩa trái của cân Robecvan. Hỏi phải dùng bao nhiêu lít nước (đựng trong bình chứa có khối lượng không đáng kể) đặt lên đĩa phải để cân nằm thăng bằng? Cho khối lượng riêng của sắt là , của nước là
Chọn C.
- Cân thăng bằng khi khối lượng sắt bằng khối lượng nước.
- Gọi là thể tích nước phải đặt vào.
Ta có m =
Câu 10:
Chọn từ thích hợp: trọng lượng (N), thể tích (), trọng lượng riêng () để điền vào chỗ trống:
Câu 11:
Dùng thìa và đồng xu đều có thể mở được nắp hộp (hình vẽ). Dùng vật nào sẽ mở dễ hơn ? Tại sao ?
Dùng thìa sẽ mở được nắp hộp dễ hơn.
Vì khoảng cách từ điểm tựa O (cạnh của hộp) đến điểm tác dụng lực của vật O1 (chỗ nắp hộp đè lên thìa hoặc đồng xu) khi dùng thìa và đồng xu là như nhau, nhưng khoảng cách từ điểm tựa O (cạnh của hộp) đến điểm tác dụng lực của người (chỗ tay cầm) ở thìa lớn hơn đồng xu nên ta được lợi về lực nhiều hơn khi dùng đồng xu.
Câu 12:
Nếu treo một quả cân 1kg vào một cái “cân lò xo ):” thì lò xo của cân có độ dài 10cm. Nếu treo quả cân 0,5kg thì lò xo có độ dài 6cm. Hỏi nếu treo quả cân 200g thì lò xo sẽ có độ dài bao nhiêu?
Gọi l0 là chiều dài ban đầu của lò xo.
Ta có độ biến dạng khi treo quả cân 1 kg là 10 - và khi treo quả cân 0,5kg là 6 - l0.
Vì độ biến dạng tỉ lệ với khối lượng các quả cân treo vào nên ta có:
Gọi l là chiều dài khi treo quả cân 200g = 0,2kg, ta có độ biến dạng khi treo quả cân 200g là: l - l0 = l - 2.
Theo tính chất độ biến dạng tỉ lệ với khối lượng các quả cân treo vào nên ta có: