IMG-LOGO

Tổng hợp đề thi thử THPTQG môn Tiếng Anh có đáp án (Đề số 23)

  • 41105 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions

Xem đáp án

B

A. represented /ˌreprɪˈzentid/  

B. biography /baɪˈɒɡrəfi/        

C. indirectly /ˌɪndəˈrektli/       

D. entertainment /ˌentəˈteɪnmənt/

Câu B trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, còn lại rơi vào âm tiết thứ 3.

=>Chọn B


Câu 2:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions

Xem đáp án

A

A. obligatory /əˈblɪɡətri/

B. geographical /ˌdʒiːəˈɡræfɪkl/        

C. international /ˌɪntəˈnæʃnəl/ 

D. undergraduate /ˌʌndəˈɡrædʒuət/

Câu A trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, còn lại là âm tiết thứ 3 .

=>Chọn A


Câu 3:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

C

A. educate /ˈedʒukeɪt/    

B. eliminate /ɪˈlɪmɪneɪt/  

C. certificate /səˈtɪfɪkət/ 

D. dedicate /ˈdedɪkeɪt/

Từ gạch chân trong câu C phát âm /ə/còn lại đọc là /

=>Chọn C


Câu 4:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

D

A. initiate /ɪˈnɪʃieɪt/        

B. substantial /səbˈstænʃl/      

C. attention /əˈtenʃn/     

D. particular /pəˈtɪkjələ(r)/

Từ gạch chân trong câu D phát âm là /t /còn lại đọc là /ʃ/

=>Chọn D


Câu 5:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.

Jim invited Helen to visit his gardens.

– Helen. “I love your gardens. The plants are well taken care of!”

– Jim. “Thanks. Yes, I suppose I've always _______.”

Xem đáp án

B

Tạm dịch:

Jim mời Helen đến thăm khu vườn của mình.

- Helen. Tôi yêu khu vườn của bạn. Các cây được chăm sóc thật tốt!

- Jim. "Cảm ơn. Có, tôi cho rằng tôi luôn luôn ___.

A. có tài trồng vường

B. để tự nhiên theo cách của nó

C. làm cho tôi thiếu tiền

D. chọn một công việc mà không ai muốn 

=> Đáp án B


Câu 6:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.

Mrs. Skate’s in a fashion store. Choose the most suitable response to fill in the blank in the following exchange.

– Mrs. Skate. “How can this dress can be so expensive?”

– The shop assistant. “________.”

Xem đáp án

B

Tạm dịch:

Bà Skate ở trong một cửa hàng thời trang. Chọn câu trả lời phù hợp nhất để điền vào chỗ trống trong trao đổi sau.

-  Bà Skate. “ Làm thế nào mà chiếc váy này có thể đắt như vậy?”

- Trợ lý cửa hàng. ____.

A. Vâng, nó có giá đắt nhất

B. Bà đang trả tiền cho thương hiệu

C. Thật là một chiếc váy đắt tiền

D. Đó là một ý tưởng tốt

=> Đáp án B


Câu 7:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

She was unhappy that she lost contact with a lot of her old friends when she went abroad to study.

Xem đáp án

B

A. lost control of : mất kiểm soát    

B. got in touch with : giữ liên lạc     

C. made room for : để chỗ cho

D. put in charge of: chịu trách nhiệm        

=> lost contact with : mất liên lạc>< got in touch with : giữ liên lạc

=> Đáp án B

Tạm dịch: Cô không vui khi mất liên lạc với rất nhiều người bạn cũ khi đi du học.


Câu 8:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

Constant correction of speaking ‘errors’ by a teacher is often counter– productive, as student may become afraid to speak at all.

Xem đáp án

D

A. desolate : hoang vắng        

B. fruitless: không có kết quả, thất bại      

C. barren : cằn cỗi         

D. effective: hiệu quả    

=> counter– productive : phản tác dụng> < effective: hiệu quả

=>Đáp án D

Tạm dịch: Sửa lỗi liên tục trong lỗi khi nói bởi một giáo viên thường phản tác dụng, vì học sinh có thể trở nên sợ nói.


Câu 9:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

Adding a garage will enhance the value of the house

Xem đáp án

C

A. stabilize: ổn định

B. alter : thay đổi

C. increase : tăng, nâng cao

D. diminish : giảm

=> enhance~ increase : tăng, nâng cao

=>  Đáp án C

Tạm dịch: Thêm một nhà để xe sẽ nâng cao giá trị của ngôi nhà.


Câu 10:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

You never really know where you are with her as she just blows hot and cold.

Xem đáp án

C

A. keeps going: tiếp tục          

B. keeps taking things: tiếp tục lấy những vật này

C. keeps changing her mood : tiếp tục thay đổi tâm trạng     

D. keeps testing: tiếp tục thử nghiệm

=> just blows hot and cold~ keeps changing her mood : tiếp tục thay đổi tâm trạng

=>Đáp án C

Tạm dịch: Bạn không bao giờ thực sự biết bạn đang ở đâu với cô ấy khi cô ấy hay thay đổi tâm trạng


Câu 11:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

We should participate in the movements ______ the natural environment.

Xem đáp án

B

Mệnh đề quan hệ rút gọn dạng bị động, lược bỏ Đại từ quan hệ và động từ chia P2

Câu đầy đủ là : We should participate in the movements which is organized to conserve the natural environment. (Chúng ta nên tham gia vào các phong trào được tổ chức để bảo tồn môi trường tự nhiên)

=>Đáp án B


Câu 12:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

______ number of boys were swimming in the lake, but I didn’t know ______ exact number of them.

Xem đáp án

A

+ “ were”=> Chủ ngữ là “ a number of N”

Cấu trúc: A number of + N đếm được + V chia số nhiều

+ dùng “ the number” do vế trước đã xác định

=>Đáp án: A

Tạm dịch: Một số cậu bé đang bơi trong hồ, nhưng tôi không biết chính xác số lượng là bao nhiêu.


Câu 13:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

John forgot ______ his ticket so he was not allowed ______ the club.

Xem đáp án

D

Có 2 cấu trúc với “forget”

- forget doing sth: quên đã làm gì

- forget to do sth: quên làm gì

Trong câu này ta dùng forget to do sth     

Tobe allowed to V: được cho phép làm gì

 => Đáp án D

Tạm dịch: John quên mang theo vé nên anh ấy  không được vào câu lạc bộ.


Câu 14:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

Snow and rain ______ of nature.

Xem đáp án

A

“ Snow and rain” là chủ ngữ số nhiều nên tobe phải là “ were”

Phenomenon: ( danh từ số ít) hiện tượng

Phenomena: danh từ số nhiều

=> Đáp án A

Tạm dịch : Tuyết và mưa là hiện tượng của thiên nhiên.


Câu 15:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

Her outgoing character contrasts ______ with that of her sister.

Xem đáp án

A

A. thoroughly : hoàn toàn, hết sức   

B. fully : đầy đủ  

C. sharply : rõ nét, sắc nét     

D. coolly: mát mẻ, điềm tĩnh

=>Đáp án A

Tạm dịch: Tính cách dễ gần của cô ấy hoàn toàn trái ngược với chị gái của cô ấy.


Câu 16:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

It turned out that we ______ rushed to the airport as the plane was delayed by several hours.

Xem đáp án

D

had not done sth: đã không làm gì (thì quá khứ hoàn thành)

should have done sth: nên đã làm gì (nhưng thực tế đã không làm)

must not do sth: không được làm gì

need not have done sth: không cần đã làm gì (nhưng thực tế là đã làm)

=>Đáp án D

Tạm dịch: Hóa ra chúng ta không cần phải vội vã đến sân bay vì máy bay đã bị trì hoãn vài giờ.


Câu 17:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

When I was a child, I loved to splash through the ______ after rain.

Xem đáp án

B

pool (n): vực sông, bể bơi                  

puddle (n): vũng nước (nước mưa ở mặt đường…)

pond (n): cái ao                                 

river (n): sông

=> Đáp án. B

Tạm dịch: Khi còn nhỏ, tôi thích lướt qua các vũng nước sau khi mưa


Câu 18:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

Learning Spanish isn’t so difficult once you ______.

Xem đáp án

C

To get away with: không bị bắt, bị trừng phạt vì đã làm sai điều gì đó.

To get off: xuống (tàu, xe…)

To get down to: bắt đầu nghiêm túc làm vịêc gì.

To get on: bước lên

Tạm dịch: Học tiếng Tây Ban Nha không quá khó một khi bạn nghiêm túc với nó.

=> Đáp án C


Câu 19:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

Staying in a hotel costs ______ renting a room in a dormitory for a week.

Xem đáp án

A

“twice as much as”=> nhiều gấp 2 lần

=> Đáp án A

Tạm dịch: Ở trong một khách sạn chi phí gấp đôi so với thuê một phòng trong ký túc xá trong một tuần.


Câu 20:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

Please don’t ______ a word of this to anyone else, it’s highly confidential

Xem đáp án

D

A.speak (v): nói, nói chuyện

B.pass (v): qua, đi qua

C.mutter (v): nói thì thầm

D.breathe (v): thở;

to breathe/ say a word: Nói/ tiết lộ cho ai đó biết về điều gì đó

=>Đáp án D

Tạm dịch: Đừng tiết lộ cho ai về điều này, nó rất bí mật.


Câu 21:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

In spite of his abilities, Peter has been ______ overlooked for promotion

Xem đáp án

B

A. repeat (v) lặp lại, nhắc lại  

B. repeatedly (adv)nhắc đi nhắc lại

C. repetitiveness (n) sự lặp đi lặp lại

D. repetitive (adj) có đặc trưng lặp đi lặp lại

“Has been______overlooked” => thiếu adv

=>Đáp án B

Tạm dịch:  Mặc dù có khả năng, Peter đã nhiều lần bị bỏ qua việc thăng chức.


Câu 22:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

I wish you ______ me a new one instead of having it ______ as you did

Xem đáp án

A

“ you did“=> câu ước phải lùi 1 thì so với thì quá khứ đơn=> thì quá khứ hoàn thành

“Have st P2”=> có cái gì đó được làm

=> Đáp án A

Tạm dịch:  Tôi ước bạn đã cho tôi một cái mới thay vì sửa chữa nó như bạn đã làm.


Câu 23:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.

LETTER TO THE EDITOR

The Prime Minister's comments yesterday on education spending miss the point, as the secondary education system also needs a major overhaul. Firstly, the system only views the weakest learners as having special needs. The brightest and most conscientious students are not encouraged to develop to their full (23)_____. Secondly, there's too much testing and not enough learning. My fifteen–year–old daughter, for example, has just spent the last month or so (24)_____ for exams. These aren't even real, important exams, as her GCSEs will be next year. They're just mock exams. Is the work she's been doing really going to make her more knowledgeable about her subjects, or will she forget it all tomorrow? I suspect the (25)_____. Thirdly, the standard (26)_____ doesn't give students any tuition in developing practical work–related, living and social skills, or in skills necessary for higher education. How many students entering university have the first idea what the difference is between plagiarising someone else's work and (27)_____ good use of someone else's ideas? Shouldn't they have been taught this at school? How many of them are really able to go about selfstudy skill that's essential at university because there are no teachers to tell you what to do – in an efficient way? Indeed, hoe many students graduate from university totally unable to spell even simple English words correctly? The system is letting our children down.

Điền vào ô trống 23

Xem đáp án

C

A. plan : kế hoạch         

B. fame : sự nổi tiếng    

C. potential : tiềm năng

D. achievement: thành tựu

Dẫn chứng: The brightest and most conscientious students are not encouraged to develop to their full potential

Tạm dịch: Những sinh viên thông minh và xuất sắc nhất không được khuyến khích phát huy hết khả năng của mình

=>Đáp án C


Câu 24:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.

LETTER TO THE EDITOR

The Prime Minister's comments yesterday on education spending miss the point, as the secondary education system also needs a major overhaul. Firstly, the system only views the weakest learners as having special needs. The brightest and most conscientious students are not encouraged to develop to their full (23)_____. Secondly, there's too much testing and not enough learning. My fifteen–year–old daughter, for example, has just spent the last month or so (24)_____ for exams. These aren't even real, important exams, as her GCSEs will be next year. They're just mock exams. Is the work she's been doing really going to make her more knowledgeable about her subjects, or will she forget it all tomorrow? I suspect the (25)_____. Thirdly, the standard (26)_____ doesn't give students any tuition in developing practical work–related, living and social skills, or in skills necessary for higher education. How many students entering university have the first idea what the difference is between plagiarising someone else's work and (27)_____ good use of someone else's ideas? Shouldn't they have been taught this at school? How many of them are really able to go about selfstudy skill that's essential at university because there are no teachers to tell you what to do – in an efficient way? Indeed, hoe many students graduate from university totally unable to spell even simple English words correctly? The system is letting our children down.

Điền vào ô trống 24

Xem đáp án

D

A. reading: đọc    

B. lecturing : giảng dạy 

C. cheating : gian lận, lừa đảo

D. cramming: nhồi nhét

Dẫn chứng:

Secondly, there's too much testing and not enough learning. My fifteen–year–old daughter, for example, has just spent the last month or so cramming for exams.

Tạm dịch:

Thứ hai, có quá nhiều bài kiểm tra và không đủ học. Chẳng hạn, con gái lớn mười lăm tuổi của tôi, vừa mới trải qua tháng cuối cùng để nhồi nhét cho các kỳ thi.

=>Đáp án D


Câu 25:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.

LETTER TO THE EDITOR

The Prime Minister's comments yesterday on education spending miss the point, as the secondary education system also needs a major overhaul. Firstly, the system only views the weakest learners as having special needs. The brightest and most conscientious students are not encouraged to develop to their full (23)_____. Secondly, there's too much testing and not enough learning. My fifteen–year–old daughter, for example, has just spent the last month or so (24)_____ for exams. These aren't even real, important exams, as her GCSEs will be next year. They're just mock exams. Is the work she's been doing really going to make her more knowledgeable about her subjects, or will she forget it all tomorrow? I suspect the (25)_____. Thirdly, the standard (26)_____ doesn't give students any tuition in developing practical work–related, living and social skills, or in skills necessary for higher education. How many students entering university have the first idea what the difference is between plagiarising someone else's work and (27)_____ good use of someone else's ideas? Shouldn't they have been taught this at school? How many of them are really able to go about selfstudy skill that's essential at university because there are no teachers to tell you what to do – in an efficient way? Indeed, hoe many students graduate from university totally unable to spell even simple English words correctly? The system is letting our children down.

Điền vào ô trống 25

Xem đáp án

A

A. latter: cái sau (the latter)    

B.frontier (n): biên giới

C.later (so sánh hơn): muộn hơn      

D.latest: gần đây 

=>  Đáp án A


Câu 26:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.

LETTER TO THE EDITOR

The Prime Minister's comments yesterday on education spending miss the point, as the secondary education system also needs a major overhaul. Firstly, the system only views the weakest learners as having special needs. The brightest and most conscientious students are not encouraged to develop to their full (23)_____. Secondly, there's too much testing and not enough learning. My fifteen–year–old daughter, for example, has just spent the last month or so (24)_____ for exams. These aren't even real, important exams, as her GCSEs will be next year. They're just mock exams. Is the work she's been doing really going to make her more knowledgeable about her subjects, or will she forget it all tomorrow? I suspect the (25)_____. Thirdly, the standard (26)_____ doesn't give students any tuition in developing practical work–related, living and social skills, or in skills necessary for higher education. How many students entering university have the first idea what the difference is between plagiarising someone else's work and (27)_____ good use of someone else's ideas? Shouldn't they have been taught this at school? How many of them are really able to go about selfstudy skill that's essential at university because there are no teachers to tell you what to do – in an efficient way? Indeed, hoe many students graduate from university totally unable to spell even simple English words correctly? The system is letting our children down.

Điền vào ô trống 26

Xem đáp án

B

A.timetable (n): thời khoá biểu        

B.curriculum (n): chương trình giảng dạy

C.lecture (n): bài thuyết trình; bài lên lớp  

D.seminar (n): cuộc thảo luận chuyên đề

=> standard curriculum :chương trình giảng dạy tiêu chuẩn

=>Đáp án B


Câu 27:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.

LETTER TO THE EDITOR

The Prime Minister's comments yesterday on education spending miss the point, as the secondary education system also needs a major overhaul. Firstly, the system only views the weakest learners as having special needs. The brightest and most conscientious students are not encouraged to develop to their full (23)_____. Secondly, there's too much testing and not enough learning. My fifteen–year–old daughter, for example, has just spent the last month or so (24)_____ for exams. These aren't even real, important exams, as her GCSEs will be next year. They're just mock exams. Is the work she's been doing really going to make her more knowledgeable about her subjects, or will she forget it all tomorrow? I suspect the (25)_____. Thirdly, the standard (26)_____ doesn't give students any tuition in developing practical work–related, living and social skills, or in skills necessary for higher education. How many students entering university have the first idea what the difference is between plagiarising someone else's work and (27)_____ good use of someone else's ideas? Shouldn't they have been taught this at school? How many of them are really able to go about selfstudy skill that's essential at university because there are no teachers to tell you what to do – in an efficient way? Indeed, hoe many students graduate from university totally unable to spell even simple English words correctly? The system is letting our children down.

Điền vào ô trống 27

Xem đáp án

C

“make use of” tận dụng cái gì

=>Đáp án C

DỊCH BÀI

Ý kiến của Thủ tướng Chính phủ ngày hôm qua về chi tiêu giáo dục không xác đáng, vì hệ thống giáo dục trung học cũng cần một cuộc cải tổ lớn. Thứ nhất, hệ thống chỉ xem những người học kém nhất có nhu cầu đặc biệt.

Các học sinh thông minh và chu đáo nhất không được khuyến khích phát triển hết tiềm năng. Thứ hai, có quá nhiều kiểm tra và không đủ học tập. Chẳng hạn, con gái mười lăm tuổi của tôi vừa mới trải qua tháng cuối cùng nhồi nhét các kỳ thi. Đây không phải là những bài thi thực sự quan trọng, bởi vì các kỳ thi GCSEs của bé sẽ vào năm sau. Ch ng chỉ là kỳ thi giả. Việc mà bé đang làm thực sự làm cho bé hiểu biết hơn về các môn học, hay bé sẽ quên tất cả vào ngày mai? Tôi nghi ngờ vế sau.

Thứ ba, chương trình học tiêu chuẩn không cung cấp cho học sinh bất kỳ giảng dạy gì trong việc phát triển các kỹ năng thực hành, sống và xã hội thực tế, hoặc các kỹ năng cần thiết cho giáo dục đại học. Có bao nhiêu sinh viên nhập học đại học có ý tưởng về sự khác biệt giữa việc đạo văn và tận dụng ý tưởng của người khác? Chúng không nên phải được dạy ở trường sao? Bao nhiêu người trong số họ thực sự có thể tự học - điều cần thiết tại trường đại học vì không có giáo viên cho bạn biết phải làm gì - một cách hiệu quả? Thật vậy, bao nhiêu sinh viên tốt nghiệp đại học hoàn toàn không thể đánh vần các từ tiếng Anh đơn giản một cách chính xác? Hệ thống đang làm con cái ch ng ta thất vọng.


Câu 28:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Lead poisoning in children is a major health concern. Both low and high doses of paint can have serious effects. Children exposed to high doses of lead often suffer permanent nerve damage, mental retardation, blindness, and even death. Low doses of lead can lead to mild mental retardation, short attention spans, distractibility, poor academic performance, and behavioral problems.

This is not a new concern. As early as 1904, lead poisoning in children was linked to lead– based paint. Microscopic lead particles from paint are absorbed into the bloodstream when children ingest flakes of chipped paint, plaster, or paint dust from sanding. Lead can also enter the body through household dust, nailbiting, thumb sucking, or chewing on toys and other objects painted with lead–based paint. Although American paint companies today must comply with strict regulations regarding the amount of lead used in their paint, this source of lead poisoning is still the most common and most dangerous. Children living in older, dilapidated houses are particularly at risk.

What is the main topic of the passage?

Xem đáp án

C

Chủ đề chính của đoạn văn là gì?

A. các vấn đề với sơn trong gia đình

B. mối quan tâm sức khỏe nghiêm trọng đối với trẻ em

C. ngộ độc chì ở trẻ em

D. sơn có chì trong nhà

Dẫn chứng: Lead poisoning in children is a major health concern.  

Tạm dịch: Ngộ độc chì ở trẻ em là một vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng      

=>Đáp án C


Câu 29:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Lead poisoning in children is a major health concern. Both low and high doses of paint can have serious effects. Children exposed to high doses of lead often suffer permanent nerve damage, mental retardation, blindness, and even death. Low doses of lead can lead to mild mental retardation, short attention spans, distractibility, poor academic performance, and behavioral problems.

This is not a new concern. As early as 1904, lead poisoning in children was linked to lead– based paint. Microscopic lead particles from paint are absorbed into the bloodstream when children ingest flakes of chipped paint, plaster, or paint dust from sanding. Lead can also enter the body through household dust, nailbiting, thumb sucking, or chewing on toys and other objects painted with lead–based paint. Although American paint companies today must comply with strict regulations regarding the amount of lead used in their paint, this source of lead poisoning is still the most common and most dangerous. Children living in older, dilapidated houses are particularly at risk.

The phrase "exposed to" in line 2 could best be replaced by which of the following?

Xem đáp án

A

Cụm từ "exposed to" ở dòng 2 có thể được thay thế bằng?

A. tiếp xúc với    

B. quen với

C. hiển thị  

D. tiến hành

=> "exposed to" = in contact with: tiếp xúc với

Dẫn chứng: Children exposed to high doses of lead often suffer permanent nerve damage, mental retardation, blindness, and even death.

Tạm dịch: Trẻ tiếp xúc với chì ở liều lượng cao thường bị tổn thương lâu dài về thần kinh, thiểu năng trí tuệ, mù mắt, thậm chí mất mạng


Câu 30:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Lead poisoning in children is a major health concern. Both low and high doses of paint can have serious effects. Children exposed to high doses of lead often suffer permanent nerve damage, mental retardation, blindness, and even death. Low doses of lead can lead to mild mental retardation, short attention spans, distractibility, poor academic performance, and behavioral problems.

This is not a new concern. As early as 1904, lead poisoning in children was linked to lead– based paint. Microscopic lead particles from paint are absorbed into the bloodstream when children ingest flakes of chipped paint, plaster, or paint dust from sanding. Lead can also enter the body through household dust, nailbiting, thumb sucking, or chewing on toys and other objects painted with lead–based paint. Although American paint companies today must comply with strict regulations regarding the amount of lead used in their paint, this source of lead poisoning is still the most common and most dangerous. Children living in older, dilapidated houses are particularly at risk.

Which of the following does the passage infer?

Xem đáp án

B

Câu nào suy ra từ đoạn văn?

A.Các công ty sơn không còn có thể sử dụng chì trong sơn.

B.Các công ty sơn phải hạn chế lượng chì trong sơn.

C.Các công ty sơn không bắt buộc phải hạn chế lượng chì trong sơn.

D.Các công ty sơn luôn tuân thủ các hạn chế về lượng chì trong sơn.

Dẫn chứng: Although American paint companies today must comply with strict regulations regarding the amount of lead used in their paint, this source of lead poisoning is still the most common and most dangerous.

Tạm dịch: Mặc dù các công ty sơn của Mỹ ngày nay phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về lượng chì được sử dụng trong sơn của họ, nhưng nguồn ngộ độc chì này vẫn là phổ biến nhất và nguy hiểm nhất.    

=> Đáp án B


Câu 31:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Lead poisoning in children is a major health concern. Both low and high doses of paint can have serious effects. Children exposed to high doses of lead often suffer permanent nerve damage, mental retardation, blindness, and even death. Low doses of lead can lead to mild mental retardation, short attention spans, distractibility, poor academic performance, and behavioral problems.

This is not a new concern. As early as 1904, lead poisoning in children was linked to lead– based paint. Microscopic lead particles from paint are absorbed into the bloodstream when children ingest flakes of chipped paint, plaster, or paint dust from sanding. Lead can also enter the body through household dust, nailbiting, thumb sucking, or chewing on toys and other objects painted with lead–based paint. Although American paint companies today must comply with strict regulations regarding the amount of lead used in their paint, this source of lead poisoning is still the most common and most dangerous. Children living in older, dilapidated houses are particularly at risk.

The word "ingest" could best be replaced by which of the following?

Xem đáp án

D

Từ "ingest" có thể được thay thế bằng từ nào?

A. hít vào

B. đầu tư

C. tiêm

D. ăn

=> "ingest" = eat: ăn vào, nuốt vào

Dẫn chứng: Microscopic lead particles from paint are absorbed into the bloodstream when children ingest flakes of chipped paint,plaster,or paint dust from sanding.

Tạm dịch: Hạt chì li ti trong sơn sẽ thấm vào máu khi trẻ nuốt phải những mảnh sơn, vữa bị tróc hoặc bụi sơn trong cát.

=>Đáp án D


Câu 32:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Lead poisoning in children is a major health concern. Both low and high doses of paint can have serious effects. Children exposed to high doses of lead often suffer permanent nerve damage, mental retardation, blindness, and even death. Low doses of lead can lead to mild mental retardation, short attention spans, distractibility, poor academic performance, and behavioral problems.

This is not a new concern. As early as 1904, lead poisoning in children was linked to lead– based paint. Microscopic lead particles from paint are absorbed into the bloodstream when children ingest flakes of chipped paint, plaster, or paint dust from sanding. Lead can also enter the body through household dust, nailbiting, thumb sucking, or chewing on toys and other objects painted with lead–based paint. Although American paint companies today must comply with strict regulations regarding the amount of lead used in their paint, this source of lead poisoning is still the most common and most dangerous. Children living in older, dilapidated houses are particularly at risk.

The word "dilapidated" is closest in meaning to which of the following?

Xem đáp án

C

Từ "dilapidated" có ý nghĩa gần nhất với từ nào sau đây?

A. không được sơn        

B. trang trí

C. hỏng hóc

D. được sơn một cách rất tệ

=> "dilapidated" = broken down: đổ nát, hỏng hóc

Dẫn chứng: Children living in older, dilapidated houses are particularly at risk.

Tạm dịch: Đặc biệt là trẻ sống trong những ngôi nhà cũ đổ nát thì càng dễ bị nhiễm chì hơn nữa.    

=>Đáp án C


Câu 33:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Lead poisoning in children is a major health concern. Both low and high doses of paint can have serious effects. Children exposed to high doses of lead often suffer permanent nerve damage, mental retardation, blindness, and even death. Low doses of lead can lead to mild mental retardation, short attention spans, distractibility, poor academic performance, and behavioral problems.

This is not a new concern. As early as 1904, lead poisoning in children was linked to lead– based paint. Microscopic lead particles from paint are absorbed into the bloodstream when children ingest flakes of chipped paint, plaster, or paint dust from sanding. Lead can also enter the body through household dust, nailbiting, thumb sucking, or chewing on toys and other objects painted with lead–based paint. Although American paint companies today must comply with strict regulations regarding the amount of lead used in their paint, this source of lead poisoning is still the most common and most dangerous. Children living in older, dilapidated houses are particularly at risk.

According to the passage, what is the most common source of lead poisoning in children?

Xem đáp án

B

Theo đoạn văn, nguồn gây ngộ độc chì ở trẻ em là gì?

A. bụi trong gia đình

B. sơn có chì

C. đồ chơi được sơn

D. nhà đổ nát

Dẫn chứng: Lead can also enter the body through household dust, nailbiting, thumb sucking, or chewing on toys and other objects painted with lead-based paint.   

Tạm dịch: Chì cũng có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua bụi trong nhà, đóng đinh, mút ngón tay hoặc nhai đồ chơi và các vật thể khác được sơn bằng sơn có chì.         

=> Đáp án B


Câu 34:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Lead poisoning in children is a major health concern. Both low and high doses of paint can have serious effects. Children exposed to high doses of lead often suffer permanent nerve damage, mental retardation, blindness, and even death. Low doses of lead can lead to mild mental retardation, short attention spans, distractibility, poor academic performance, and behavioral problems.

This is not a new concern. As early as 1904, lead poisoning in children was linked to lead– based paint. Microscopic lead particles from paint are absorbed into the bloodstream when children ingest flakes of chipped paint, plaster, or paint dust from sanding. Lead can also enter the body through household dust, nailbiting, thumb sucking, or chewing on toys and other objects painted with lead–based paint. Although American paint companies today must comply with strict regulations regarding the amount of lead used in their paint, this source of lead poisoning is still the most common and most dangerous. Children living in older, dilapidated houses are particularly at risk.

What does the author imply in the final sentence of the passage?

Xem đáp án

A

Tác giả có ý gì trong câu cuối cùng của đoạn văn?

A.Nhà cũ được sơn bằng sơn có chì.

B.Các loại sơn có chì dễ bị mẻ hơn các loại sơn mới hơn.

C.Người nghèo không tuân thủ các quy định

D.Những ngôi nhà cũ cần được xây dựng lại để an toàn cho trẻ em.

Dẫn chứng: Children living in older, dilapidated houses are particularly at risk.

Tạm dịch: Trẻ em sống trong những ngôi nhà cũ nát, đổ nát có nguy cơ rất cao

=> Đáp án A

Dịch bài

Ngộ độc chì ở trẻ em là một vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng. Đã gọi là sơn thì liều lượng cao hay thấp đều có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Trẻ tiếp xúc với chì ở liều lượng cao thường bị tổn thương lâu dài về thần kinh, thiểu năng trí tuệ, mù mắt, thậm chí mất mạng. Nhiễm chì mức độ thấp thì có thể thiểu năng trí tuệ ch t ít, kém tập trung, dễ xao lãng, kết quả học tập kém và có vấn đề về hành vi ứng xử.

Đây không phải là một mối quan tâm mới. Ngay từ đầu năm 1 04, tình trạng trẻ bị nhiễm chì đã được cho là có liên quan tới sơn có chì. Hạt chì li ti trong sơn sẽ thấm vào máu khi trẻ nuốt phải những mảnh sơn, vữa bị tróc hoặc bụi sơn trong cát. Chì cũng có thể xâm nhập cơ thể qua bụi bặm trong nhà, do trẻ cắn móng tay, mút tay hoặc nhai đồ chơi và những món đồ nào sơn bằng sơn có chì. Mặc dù hiện nay các hãng sơn của Mỹ phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về lượng chì dùng trong sơn, nhưng sơn vẫn là nguồn gây nhiễm độc chì phổ biến nhất, nguy hiểm nhất. Đặc biệt là trẻ sống trong những ngôi nhà cũ đổ nát thì càng dễ bị nhiễm chì hơn nữa.


Câu 35:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Political and family values within society have impacted upon the modern family structure. Traditionally, it has been the man’s role to be the breadwinner for the family– providing the funds to pay for food and shelter.

However, due to the many new and unique responsibilities placed upon families, in numerous cases both men and women– fathers and mothers– have had to enter the workforce. Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base. To a lesser extent, the need to interact with “adults” in a stimulating work environment is another popular reason. Whatever their reasons, for many families, the decision for father and mother to go out of home and join the labour force has led to a number of side effects within the home which, in turn, impact upon their performance as employees.

Many researchers agree that attitudes towards work are carried over into family life. This spillover can be positive or negative. Positive spillover refers to the spread of satisfaction and positive stimulation at work resulting in high levels of energy and satisfaction at home. If the amount of research is to be taken as an indication, it would seem that positive spillover is not a dominant occurrence in the workplace with most research focusing on the effects of negative spillover. Often pointing out the incompatible nature of work and family life, the research focuses on problems and conflict at work which has the effect of draining and preoccupying the individual, making it difficult for him or her to participate fully in family life.

Social scientists have devised a number of theories in an attempt to explain the work–family dynamic.

Compensation theory is one which has been widely used. It assumes that the relationship between work and family is negative by pointing out that high involvement in one sphere– invariably the work sphere– leads to low involvement in the other. As an individual advances within a career, demands typically fluctuate from moderate to more demanding and if the advancing worker has younger children, this shift in work responsibilities will usually manifest itself in the form of less time spent with the family. Researchers subscribing to this theory point out that the drain on family time is significantly related to work–family conflict with an escalation in conflict, as the number of families increase.

What is the main focus of this passage?

Xem đáp án

B

Trọng tâm của đoạn văn này là gì?

A. Vai trò của người chồng trong gia đình

B. Mối quan hệ giữa gia đình và sự thỏa mãn nghề nghiệp

C. Thái độ tích cực với công việc

D. Mối quan hệ giữa bản thân công việc và sự thỏa mãn nghề nghiệp

Giải thích: Trong suốt đoạn văn ta thấy tác giả bàn về mối quan hệ khi một người đi làm với trách nhiệm gia đình, thể hiện qua các cụm như “work-family conflict”.

=>Đáp án B


Câu 36:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Political and family values within society have impacted upon the modern family structure. Traditionally, it has been the man’s role to be the breadwinner for the family– providing the funds to pay for food and shelter.

However, due to the many new and unique responsibilities placed upon families, in numerous cases both men and women– fathers and mothers– have had to enter the workforce. Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base. To a lesser extent, the need to interact with “adults” in a stimulating work environment is another popular reason. Whatever their reasons, for many families, the decision for father and mother to go out of home and join the labour force has led to a number of side effects within the home which, in turn, impact upon their performance as employees.

Many researchers agree that attitudes towards work are carried over into family life. This spillover can be positive or negative. Positive spillover refers to the spread of satisfaction and positive stimulation at work resulting in high levels of energy and satisfaction at home. If the amount of research is to be taken as an indication, it would seem that positive spillover is not a dominant occurrence in the workplace with most research focusing on the effects of negative spillover. Often pointing out the incompatible nature of work and family life, the research focuses on problems and conflict at work which has the effect of draining and preoccupying the individual, making it difficult for him or her to participate fully in family life.

Social scientists have devised a number of theories in an attempt to explain the work–family dynamic.

Compensation theory is one which has been widely used. It assumes that the relationship between work and family is negative by pointing out that high involvement in one sphere– invariably the work sphere– leads to low involvement in the other. As an individual advances within a career, demands typically fluctuate from moderate to more demanding and if the advancing worker has younger children, this shift in work responsibilities will usually manifest itself in the form of less time spent with the family. Researchers subscribing to this theory point out that the drain on family time is significantly related to work–family conflict with an escalation in conflict, as the number of families increase.

The main reason fathers and mothers join the workforce is ____________.

Xem đáp án

D

Nguyên nhân chính các ông bố bà mẹ tham gia lao động là ____

A. họ muốn thoát khỏi môi trường nhàm chán ở nhà

B. họ muốn các tương tác trưởng thành giữa những người lớn

C. họ muốn có thể nghỉ hưu một cách thoải mái

D. họ muốn có thêm tiền

Dẫn chứng: “Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base.”

Tạm dịch: Nhìn chung, lý do để cả hai tham gia vào lực lượng lao động xoay quanh nhu cầu bổ sung vào nền tảng tài chính hiện tại của gia đình.

=> Đáp án: D


Câu 37:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Political and family values within society have impacted upon the modern family structure. Traditionally, it has been the man’s role to be the breadwinner for the family– providing the funds to pay for food and shelter.

However, due to the many new and unique responsibilities placed upon families, in numerous cases both men and women– fathers and mothers– have had to enter the workforce. Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base. To a lesser extent, the need to interact with “adults” in a stimulating work environment is another popular reason. Whatever their reasons, for many families, the decision for father and mother to go out of home and join the labour force has led to a number of side effects within the home which, in turn, impact upon their performance as employees.

Many researchers agree that attitudes towards work are carried over into family life. This spillover can be positive or negative. Positive spillover refers to the spread of satisfaction and positive stimulation at work resulting in high levels of energy and satisfaction at home. If the amount of research is to be taken as an indication, it would seem that positive spillover is not a dominant occurrence in the workplace with most research focusing on the effects of negative spillover. Often pointing out the incompatible nature of work and family life, the research focuses on problems and conflict at work which has the effect of draining and preoccupying the individual, making it difficult for him or her to participate fully in family life.

Social scientists have devised a number of theories in an attempt to explain the work–family dynamic.

Compensation theory is one which has been widely used. It assumes that the relationship between work and family is negative by pointing out that high involvement in one sphere– invariably the work sphere– leads to low involvement in the other. As an individual advances within a career, demands typically fluctuate from moderate to more demanding and if the advancing worker has younger children, this shift in work responsibilities will usually manifest itself in the form of less time spent with the family. Researchers subscribing to this theory point out that the drain on family time is significantly related to work–family conflict with an escalation in conflict, as the number of families increase.

The word “draining” is closest in meaning to ____________.

Xem đáp án

C

Từ “draining” – “khô cạn, làm cạn kiệt” gần nghĩa nhất với _____

A. hoang phí

B. trống trơn

C. làm ai yếu đi   

D. làm ai mạnh lên

=> draining ~ make somebody weaker

=> Đáp án: C


Câu 38:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Political and family values within society have impacted upon the modern family structure. Traditionally, it has been the man’s role to be the breadwinner for the family– providing the funds to pay for food and shelter.

However, due to the many new and unique responsibilities placed upon families, in numerous cases both men and women– fathers and mothers– have had to enter the workforce. Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base. To a lesser extent, the need to interact with “adults” in a stimulating work environment is another popular reason. Whatever their reasons, for many families, the decision for father and mother to go out of home and join the labour force has led to a number of side effects within the home which, in turn, impact upon their performance as employees.

Many researchers agree that attitudes towards work are carried over into family life. This spillover can be positive or negative. Positive spillover refers to the spread of satisfaction and positive stimulation at work resulting in high levels of energy and satisfaction at home. If the amount of research is to be taken as an indication, it would seem that positive spillover is not a dominant occurrence in the workplace with most research focusing on the effects of negative spillover. Often pointing out the incompatible nature of work and family life, the research focuses on problems and conflict at work which has the effect of draining and preoccupying the individual, making it difficult for him or her to participate fully in family life.

Social scientists have devised a number of theories in an attempt to explain the work–family dynamic.

Compensation theory is one which has been widely used. It assumes that the relationship between work and family is negative by pointing out that high involvement in one sphere– invariably the work sphere– leads to low involvement in the other. As an individual advances within a career, demands typically fluctuate from moderate to more demanding and if the advancing worker has younger children, this shift in work responsibilities will usually manifest itself in the form of less time spent with the family. Researchers subscribing to this theory point out that the drain on family time is significantly related to work–family conflict with an escalation in conflict, as the number of families increase.

The word "it" in the third paragraph refers to __________.

Xem đáp án

D

Từ “it” ở đoạn thứ ba chỉ ____

A.cuộc sống gia đình

B. công việc

C. sự lan tỏa

D. Thuyết đền bù

Dẫn chứng: “Compensation theory is one which has been widely used. It assumes that the relationship between work and family is negative”

Tạm dịch:  Lý thuyết đền bù là một thứ đã được sử dụng rộng rãi. Nó giả định rằng mối quan hệ giữa công việc và gia đình là tiêu cực. Tức là lý thuyết đền bù giả định rằng….         

=> Đáp án D


Câu 39:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Political and family values within society have impacted upon the modern family structure. Traditionally, it has been the man’s role to be the breadwinner for the family– providing the funds to pay for food and shelter.

However, due to the many new and unique responsibilities placed upon families, in numerous cases both men and women– fathers and mothers– have had to enter the workforce. Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base. To a lesser extent, the need to interact with “adults” in a stimulating work environment is another popular reason. Whatever their reasons, for many families, the decision for father and mother to go out of home and join the labour force has led to a number of side effects within the home which, in turn, impact upon their performance as employees.

Many researchers agree that attitudes towards work are carried over into family life. This spillover can be positive or negative. Positive spillover refers to the spread of satisfaction and positive stimulation at work resulting in high levels of energy and satisfaction at home. If the amount of research is to be taken as an indication, it would seem that positive spillover is not a dominant occurrence in the workplace with most research focusing on the effects of negative spillover. Often pointing out the incompatible nature of work and family life, the research focuses on problems and conflict at work which has the effect of draining and preoccupying the individual, making it difficult for him or her to participate fully in family life.

Social scientists have devised a number of theories in an attempt to explain the work–family dynamic.

Compensation theory is one which has been widely used. It assumes that the relationship between work and family is negative by pointing out that high involvement in one sphere– invariably the work sphere– leads to low involvement in the other. As an individual advances within a career, demands typically fluctuate from moderate to more demanding and if the advancing worker has younger children, this shift in work responsibilities will usually manifest itself in the form of less time spent with the family. Researchers subscribing to this theory point out that the drain on family time is significantly related to work–family conflict with an escalation in conflict, as the number of families increase.

The following are the reasons why the fathers and mothers both go to work EXCEPT ________.

Xem đáp án

C

Sau đây là các lý do giải thích bố mẹ đều đi làm NGOẠI TRỪ:

A. họ cần đi làm kiếm tiền

B. nhu cầu tương tác với người lớn trong công việc thú vị

C. nhu cầu thể hiện khả năng làm việc

D. nhu cầu thêm nền tảng tài chính hiện tại của gia đình

Dẫn chứng: Thông tin các đáp án A, B, D nằm ở: “due to the many new and unique responsibilities placed upon families, in numerous cases both men and women- fathers and mothers- have had to enter the workforce. Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base. To a lesser extent, the need to interact with “adults” in a stimulating work environment is another popular reason.”

Tạm dịch: do nhiều trách nhiệm mới và đặc biệt được đặt lên gia đình, trong nhiều trường hợp cả nam giới và phụ nữ - cha và mẹ - phải tham gia lao động. Nhìn chung, lý do để cả hai tham gia vào lực lượng lao động xoay quanh nhu cầu bổ sung vào nền tảng tài chính hiện tại của gia đình. Ở mức độ thấp hơn, nhu cầu tương tác với "người lớn" trong một môi trường làm việc hào hứng là một lý do phổ biến khác.    

=> Đáp án C


Câu 40:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Political and family values within society have impacted upon the modern family structure. Traditionally, it has been the man’s role to be the breadwinner for the family– providing the funds to pay for food and shelter.

However, due to the many new and unique responsibilities placed upon families, in numerous cases both men and women– fathers and mothers– have had to enter the workforce. Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base. To a lesser extent, the need to interact with “adults” in a stimulating work environment is another popular reason. Whatever their reasons, for many families, the decision for father and mother to go out of home and join the labour force has led to a number of side effects within the home which, in turn, impact upon their performance as employees.

Many researchers agree that attitudes towards work are carried over into family life. This spillover can be positive or negative. Positive spillover refers to the spread of satisfaction and positive stimulation at work resulting in high levels of energy and satisfaction at home. If the amount of research is to be taken as an indication, it would seem that positive spillover is not a dominant occurrence in the workplace with most research focusing on the effects of negative spillover. Often pointing out the incompatible nature of work and family life, the research focuses on problems and conflict at work which has the effect of draining and preoccupying the individual, making it difficult for him or her to participate fully in family life.

Social scientists have devised a number of theories in an attempt to explain the work–family dynamic.

Compensation theory is one which has been widely used. It assumes that the relationship between work and family is negative by pointing out that high involvement in one sphere– invariably the work sphere– leads to low involvement in the other. As an individual advances within a career, demands typically fluctuate from moderate to more demanding and if the advancing worker has younger children, this shift in work responsibilities will usually manifest itself in the form of less time spent with the family. Researchers subscribing to this theory point out that the drain on family time is significantly related to work–family conflict with an escalation in conflict, as the number of families increase.

The following are true EXCEPT ___________.

Xem đáp án

D

Các câu sau đều đúng NGOẠI TRỪ:

A.Trong quá khứ, đàn ông kiếm tiền để cung cấp tiền chi trả thức ăn và chỗ ở cho gia đình.

B.Cấu trúc gia đình hiện đại bị ảnh hưởng bởi các giá trị chính trị và gia đình

C.Sự lây lan của sự hài lòng và kích thích tích cực trong công việc dẫn đến mức độ về sức lực và sự hài lòng cao ở nhà.

D.Người lao động tiến bộ có con nhỏ hơn dành nhiều thời gian hơn cho gia đình.

Dẫn chứng:

Đáp án D sai vì thông tin nằm ở: “the advancing worker has younger children, this shift in work responsibilities will usually manifest itself in the form of less time spent with the family.”: người lao động tiến bộ có con nhỏ hơn, sự thay đổi trong trách nhiệm làm việc này thường biểu hiện dưới dạng ít thời gian hơn dành cho gia đình.

=> Đáp án D


Câu 41:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Political and family values within society have impacted upon the modern family structure. Traditionally, it has been the man’s role to be the breadwinner for the family– providing the funds to pay for food and shelter.

However, due to the many new and unique responsibilities placed upon families, in numerous cases both men and women– fathers and mothers– have had to enter the workforce. Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base. To a lesser extent, the need to interact with “adults” in a stimulating work environment is another popular reason. Whatever their reasons, for many families, the decision for father and mother to go out of home and join the labour force has led to a number of side effects within the home which, in turn, impact upon their performance as employees.

Many researchers agree that attitudes towards work are carried over into family life. This spillover can be positive or negative. Positive spillover refers to the spread of satisfaction and positive stimulation at work resulting in high levels of energy and satisfaction at home. If the amount of research is to be taken as an indication, it would seem that positive spillover is not a dominant occurrence in the workplace with most research focusing on the effects of negative spillover. Often pointing out the incompatible nature of work and family life, the research focuses on problems and conflict at work which has the effect of draining and preoccupying the individual, making it difficult for him or her to participate fully in family life.

Social scientists have devised a number of theories in an attempt to explain the work–family dynamic.

Compensation theory is one which has been widely used. It assumes that the relationship between work and family is negative by pointing out that high involvement in one sphere– invariably the work sphere– leads to low involvement in the other. As an individual advances within a career, demands typically fluctuate from moderate to more demanding and if the advancing worker has younger children, this shift in work responsibilities will usually manifest itself in the form of less time spent with the family. Researchers subscribing to this theory point out that the drain on family time is significantly related to work–family conflict with an escalation in conflict, as the number of families increase.

The word “breadwinner” is closest in meaning to ____________.

Xem đáp án

A

Dịch nghĩa: Từ “breadwinner” - “trụ cột gia đình” gần nghĩa nhất với ________

A. Người kiếm tiền

B. Người làm bánh mì   

C. Người chiến thắng

D. Bánh mì

=> Đáp án A


Câu 42:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Political and family values within society have impacted upon the modern family structure. Traditionally, it has been the man’s role to be the breadwinner for the family– providing the funds to pay for food and shelter.

However, due to the many new and unique responsibilities placed upon families, in numerous cases both men and women– fathers and mothers– have had to enter the workforce. Generally, the reasons for both being involved in the workforce revolve around the need to add to the family’s current financial base. To a lesser extent, the need to interact with “adults” in a stimulating work environment is another popular reason. Whatever their reasons, for many families, the decision for father and mother to go out of home and join the labour force has led to a number of side effects within the home which, in turn, impact upon their performance as employees.

Many researchers agree that attitudes towards work are carried over into family life. This spillover can be positive or negative. Positive spillover refers to the spread of satisfaction and positive stimulation at work resulting in high levels of energy and satisfaction at home. If the amount of research is to be taken as an indication, it would seem that positive spillover is not a dominant occurrence in the workplace with most research focusing on the effects of negative spillover. Often pointing out the incompatible nature of work and family life, the research focuses on problems and conflict at work which has the effect of draining and preoccupying the individual, making it difficult for him or her to participate fully in family life.

Social scientists have devised a number of theories in an attempt to explain the work–family dynamic.

Compensation theory is one which has been widely used. It assumes that the relationship between work and family is negative by pointing out that high involvement in one sphere– invariably the work sphere– leads to low involvement in the other. As an individual advances within a career, demands typically fluctuate from moderate to more demanding and if the advancing worker has younger children, this shift in work responsibilities will usually manifest itself in the form of less time spent with the family. Researchers subscribing to this theory point out that the drain on family time is significantly related to work–family conflict with an escalation in conflict, as the number of families increase.

According to the passage, positive spillover ______________.

Xem đáp án

C

Theo đoạn văn, sự lan tràn tích cực __________

A.chỉ là thái độ tích cực với công việc

B.là mẫu thuẫn trong công việc

C.chỉ sự lan tỏa sự hài lòng trong công việc dẫn đến mức độ cao của sự hài lòng lúc ở nhà

D.giả sử rằng mối quan hệ giữa công việc và gia đình là tiêu cực

Dẫn chứng: “Positive spillover refers to the spread of satisfaction and positive stimulation at work resulting in high levels of energy and satisfaction at home.”

Tạm dịch: Sự lan tỏa tích cực liên quan đến sự lây lan của sự hài lòng và kích thích tích cực trong công việc dẫn đến mức độ về sức lực và sự hài lòng cao ở nhà. 

=>Đáp án C

Dịch bài

Các giá trị chính trị và gia đình trong xã hội đã ảnh hưởng đến cấu trúc gia đình hiện đại. Theo truyền thống, vai trò của người đàn ông là người trụ cột gia đình - cung cấp ngân quỹ để chi trả lương thực và chỗ ở. Tuy nhiên, do nhiều trách nhiệm mới và đặc biệt được đặt lên gia đình, trong nhiều trường hợp cả nam giới và phụ nữ - cha và mẹ - phải tham gia lao động. Nhìn chung, lý do để cả hai tham gia vào lực lượng lao động xoay quanh nhu cầu bổ sung vào nền tảng tài chính hiện tại của gia đình. Ở mức độ thấp hơn, nhu cầu tương tác với "người lớn" trong một môi trường làm việc hào hứng là một lý do phổ biến khác. Bất kể lý do của họ, đối với nhiều gia đình, quyết định của cha mẹ ra khỏi nhà và tham gia vào lực lượng lao động đã dẫn đến một số tác động phụ trong nhà, cái mà ngược lại lại ảnh hưởng đến năng suất của họ trong vai trò nhân viên. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng thái độ đối với công việc được đưa vào đời sống gia đình. Sự lan truyền này có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Sự lan tỏa tích cực liên quan đến sự lây lan của sự hài lòng và kích thích tích cực trong công việc dẫn đến mức độ về sức lực và sự hài lòng cao ở nhà. Nếu số lượng nghiên cứu được đưa ra như là một chỉ dẫn, có vẻ như sự lan tỏa tích cực không phải là một sự xuất hiện chiếm ưu thế tại nơi làm việc với hầu hết các nghiên cứu tập trung vào những ảnh hưởng của sự lan tỏa tiêu cực. Thường thì chỉ ra bản chất không tương thích của công việc và cuộc sống gia đình, nghiên cứu tập trung vào các vấn đề và mâu thuẫn trong công việc mà có ảnh hưởng của việc cạn kiệt và bận tâm cá nhân, gây khó khăn cho chồng hoặc vợ tham gia đầy đủ vào cuộc sống gia đình.

Các nhà khoa học xã hội đã đưa ra một số lý thuyết nhằm giải thích sự năng động của gia đình – công việc. Lý thuyết đền bù là một thứ đã được sử dụng rộng rãi. Nó giả định rằng mối quan hệ giữa công việc và gia đình là tiêu cực bằng cách chỉ ra rằng sự tham gia cao trong một lĩnh vực - luôn là lĩnh vực làm việc - dẫn đến sự liên quan thấp trong lĩnh vực kia. Một cá nhân tiến bộ trong sự nghiệp, nhu cầu thường dao động từ trung bình đến đòi hỏi nhiều hơn và nếu người lao động tiến bộ có con nhỏ hơn, sự thay đổi trong trách nhiệm làm việc này thường biểu hiện dưới dạng ít thời gian hơn dành cho gia đình. Các nhà nghiên cứu đồng ý theo lý thuyết này chỉ ra rằng sự cạn kiệt thời gian gia đình có liên quan đáng kể đến xung đột giữa công việc và gia đình với sự leo thang xung đột khi số lượng gia đình gia tăng.


Câu 43:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

I whispered as I didn't want anybody to hear our conversation

Xem đáp án

D

Tôi thì thầm vì tôi không muốn ai nghe câu chuyện của chúng tôi.

A. Vì không ai muốn nghe cuộc nói chuyện của chúng tôi, tôi thì thầm.

B. Để không nghe cuộc nói chuyện của chúng tôi, tôi thì thầm.

C. Bởi vì tôi thì thầm, ai cũng nghe thấy cuộc nói chuyện của chúng tôi.

D. Tôi hạ thấp giọng để cuộc trò chuyện của chúng tôi không thể được nghe thấy.     

=> Đáp án D


Câu 44:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

Had she read the reference books, she would have been able to finish the test.

Xem đáp án

D

Nếu cô đã đọc cuốn sách tham khảo, cô đã có thể hoàn thành bài kiểm tra. (trong quá khứ đã không thể qua bài kiểm tra)

A. Nếu cô đã đọc cuốn sách tham khảo, cô có thể hoàn thành bài kiểm tra. (hiện tại không thể qua)

B. Bởi vì cô đã đọc cuốn sách tham khảo, cô đã có thể hoàn thành bài kiểm tra.

C. Mặc dù không đọc cuốn sách tham khảo, nhưng cô đã có thể hoàn thành bài kiểm tra.

D. Không đọc cuốn sách tham khảo, cô không thể hoàn thành bài kiểm tra.      

=> Đáp án D


Câu 45:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

My advice is that you get straight to the point in the next report.

Xem đáp án

C

get straight to the point: đi thẳng đến vấn đề

beat about the bush: lòng vòng, lảng tránh, không đi vào vấn đề    

=> đáp án C

Tạm dịch: Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không đi lòng vòng ở bản báo cáo tiếp theo.


Câu 46:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

Food prices have raised so rapidly in the past few months that some families have been forced to alter their eating habits

Xem đáp án

A

Phân biệt rise và raise:

- rise là một nội động từ, phía sau không có tân ngữ

- raise là một ngoại động từ, phía sau cần có tân ngữ

=> Đáp án A. have raised => have risen

Tạm dịch: Giá thực phẩm đã tăng nhanh chóng trong vài tháng qua đến mức mà một số gia đình đã buộc phải thay đổi thói quen ăn uống của họ.


Câu 47:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

Having finished his term paper before the deadline, it was delivered to the professor before the class.

Xem đáp án

C

Vì mệnh đề đầu ở dạng mệnh đề rút gọn Having finished nên đây phải là hai mệnh đề cùng chủ ngữ mang nghĩa chủ động [ chủ ngữ là 'he']

=>Đáp án C. It was delevered => he delivered it

Tạm dịch: Sau khi anh ấy hoàn thành xong bài báo cáo học kỳ trước hạn chót , anh ấy nộp cho giáo sư trước lớp.


Câu 48:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

Since vitamins are contained in a wide variety of foods, people seldom lack of most of them

Xem đáp án

D

"lack" vừa là danh từ vừa là động từ.

Trong câu này ta cần 1 động từ chính và được bổ nghĩa bởi trạng từ 'seldom': lack something (v) (không có giới từ đi kèm)

lack (n) thường đi kèm với giới từ 'of': lack of something ≈ shortage of something (n) 

Tạm dịch: Vì vitamins được chứa trong nhiều loại thức ăn nên mọi người hiếm khi thiếu chúng.

=>Đáp án D. lack of => lack


Câu 49:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

Jack has won a jackpot prize. 10% of it was donated to flooded areas.

Xem đáp án

B

Khi mệnh đề thứ hai có sở hữu dùng danh từ chỉ người thì ta dùng từ "whose", còn chỉ vật thì ta dùng "of which”

=> Đáp án: B

Tạm dịch: Jack đã giành được một giải thưởng jackpot, 10% trong đó đã được tặng cho các khu vực bị ngập lụt


Câu 50:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

Tim graduated with a good degree. He joined the ranks of the unemployed

Xem đáp án

C

Tim tốt nghiệp với tấm bằng giỏi. Anh gia nhập hàng ngũ những người thất nghiệp.

A. Tim gia nhập hàng ngũ những người thất nghiệp vì anh tốt nghiệp với tấm bằng giỏi.

B. Nếu Tim tốt nghiệp với một tấm bằng giỏi, anh sẽ gia nhập hàng ngũ những người thất nghiệp.

C. Mặc dù Tim đã tốt nghiệp với tấm bằng giỏi, anh gia nhập hàng ngũ những người thất nghiệp.

D. Việc Tim tốt nghiệp với tấm bằng giỏi đã gi p anh gia nhập hàng ngũ những người thất nghiệp.

=> Đáp án C


Bắt đầu thi ngay