Khử 44,8g hỗn hợp A gồm các oxit CuO, FeO, bằng V(lít) khí CO ở nhiệt độ cao, thu được 40 gam chất rắn X. Giá trị của V là:
A. 0,672 lít
B. 6,72 lít
C. 2,24 lít
D. 22,4 lít
Chọn B
Phản ứng khử oxit của CO có thể hiểu là:
Trước là 44,8 g oxit sau thu được 40g chất rắn.
Vậy lượng chất rắn sau phản ứng bị giảm.
Hoà tan 2,4 g một oxit kim loại hoá trị II cần dùng 30g dd HCl 7,3%. Công thức của oxit kim loại là:
Hòa tan hoàn toàn một oxit kim loại có hóa trị II bằng dung dịch có nồng độ 14,00% vừa đủ thì thu được một dung dịch muối có nồng độ 16,22%. Oxit kim loại hóa trị II trên là
Cho 7,2 gam một loại oxit sắt tác dụng hoàn toàn với khí hiđro cho 5,6 gam sắt. Công thức oxit sắt là
Khử hoàn toàn 0,58 tấn quặng sắt chứa 90 % là bằng khí hiđro. Khối lượng sắt thu được là:
Khí CO bị lẫn tạp chất là khí Cách làm nào sau đây có thể thu được CO tinh khiết?
Hòa tan hoàn toàn 12,1 gam hỗn hợp bột CuO và ZnO cần 100 ml dung dịch HCl 3M. Thành phần phần trăm theo khối lượng của CuO và ZnO lần lượt là:
Một oxit của photpho có thành phần phần trăm của P bằng 43,66%. Biết phân tử khối của oxit bằng 142đvC. Công thức hoá học của oxit là:
Một oxit được tạo bởi 2 nguyên tố là sắt và oxi, trong đó tỉ lệ khối lượng giữa sắt và oxi là 7/3. Công thức hoá học của oxit sắt là:
Một oxit của photpho có thành phần phần trăm của P bằng 43,66%. Biết phân tử khối của oxit bằng 142 đvC. Công thức hoá học của oxit là: