Có 3 oxit màu trắng: MgO, Al2O3, Na2O. Có thể nhận biết được các chất đó bằng thuốc thử sau:
A. Chỉ dùng quì tím.
B. Chỉ dùng axit
- Dùng nước để nhận biết ba oxit trên.
- Hòa tan ba mẫu thử của ba oxit vào nước.
+ Mẫu thử tan trong nước là Na2O.
Na2O + H2O → 2NaOH
+ Hai mẫu thử không tan trong nước là MgO và Al2O3.
- Nhỏ vài giọt dung dịch tạo thành sau khi hòa tan Na2O trong nước vào 2 mẫu thử không tan trong nước.
+ Mẫu thử tan là Al2O3
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
+ Mẫu thử không tan là MgO.
Chọn đáp án D.
Hòa tan 112 g KOH vào nước thì được 2 lít dung dịch. Nồng độ mol của dung dịch thu được là:
Cho 0,83g hỗn hợp gồm Al và Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng dư. Sau phản ứng thu được 0,56 lít khí H2 (đktc). Thành phần % theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp lần lượt là:
Dung dịch axit clohiđric tác dụng với đồng(II) hiđroxit tạo thành dung dịch màu:
Khi cho từ từ dung dịch NaOH cho đến dư vào ống nghiệm đựng dung dịch hỗn hợp gồm HCl và một ít phenolphtalein. Hiện tượng quan sát được trong ống nghiệm là:
Cho 12,6 gam Na2SO3 tác dụng với H2SO4 dư. Thể tích SO2 thu được (đktc) là:
Trong các loại phân bón sau, loại phân bón nào có lượng đạm cao nhất?
Thuốc thử để nhận biết ba lọ mất nhãn chứa riêng biệt 3 dung dịch: H2SO4, BaCl2, NaCl là:
Dãy nào dưới đây được sắp xếp theo thứ tự tăng dần mức độ hoạt động hóa học
1 mol đồng (nhiệt độ áp suất trong phòng thí nghiệm); thể tích 7,16 cm3; có khối lượng riêng tương ứng là:
Hòa tan hết 12,4 gam natrioxit vào nước thu được 500ml dung dịch A. Nồng độ mol của dung dịch A là: