Phương pháp nào sau đây được dùng để sản xuất khí sunfur ơ trong công nghiệp?
A. Phân hủy canxi sunfit ở nhiệt độ cao
B. Đốt cháy lưu huỳnh trong oxi
C. Cho đồng tác dụng với axit sunfuric đặc, nóng
D. Cho muối natri sunfit tác dụng với ã clohiđric
Đáp án đúng là B:
Trong công nghiệp, người ta sản xuất khí lưu huỳnh đi oxit bằng cách đốt lưu huỳnh trong không khí (chứa khí oxi) hoặc đốt quặng pirit sắt.
Khối lượng dung dịch NaOH 10% cần để trung hòa 200ml dung dịch HCl 1M là:
Chỉ dùng thêm một thuốc thử, nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: MgCl2, CuCl2, FeC2, FeCl2, AlCl3. Viết các phương trình hóa học minh họa.
Có 4 kim loại Al, Fe, Mg, Cu và 4 dung dịch ZnSO4, AgNO3, CuCl2, Al2(SO4)3. Kim loại nào tác dụng với cả 4 dung dịch trên?
Từ 200 tấn quặng pirit sắt chứa 80% FeS2, sản xuất được m tấn dung dịch H2SO4 98%. Nếu lượng H2SO4 hao hụt trong quá trình sản xuất là 10% thì giá trị của m là:
Cho các chất sau: Al, Mg, CuO, Fe, H2S, HCl, C. Dãy gồm các chất không phản ứng với axit sunfuric đặc nguội là:
Dãy các chất tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng chỉ xảy ra phản ứng trao đổi là:
Một mẫu khí thải được sục vào dung dịch CuSO4, thấy xuất hiện kết tủa màu đen. Hiện tượng trên do chất nào có trong khí thải gây ra?
Có 3 lọ mất nhãn đựng các khí riêng biệt: CO, Cl2, CO2. Dùng chất nào để phân biệt 3 khí đó?
Cho dung dịch NaOH vào dung dịch FeCl3. Lọc kết tủa thu được đem đun nóng trong không khí. Nêu hiện tượng xảy ra, viết phương trình hóa học minh họa.