Trong phòng thí nghiệm có thể điều chế khí lưu huỳnh đioxit bằng cách
A. đốt lưu huỳnh trong khí oxi
B. đốt quặng pirit sắt
C. cho sắt (II) sunfua tác dụng với oxi
D. cho Na2SO3 tác dụng với dung dịch H2SO4 đun nóng
Đáp án đúng là: D
Trong phòng thí nghiệm, điều chế lưu huỳnh đioxit bằng cách cho muối sunfit (dạng rắn) tác dụng với axit (HCl, H2SO4), thu khí SO2 vào lọ bằng cách đẩy không khí.
Trường hợp nào sau đây có phản ứng tạo sản phẩm là kết tủa màu xanh?
Từ Zn, dung dịch H2SO4 loãng, CaCO3, KMnO4 có thể điều chế trực tiếp những khí nào sau đây?
Chọn một hóa chất để phân biệt các dung dịch riêng biệt đựng trong các lọ mất nhãn sau: NaOH, H2SO4, HCl, Na2CO3
Tính chất đặc biệt của H2SO4 đặc, nóng là tác dụng được với các chất trong dãy nào sau đây mà H2SO4 loãng không tác dụng?
Cho các khí sau: SO2, H2S, Cl2, CO, CO2, O2, N2. Dãy gồm các khí gây ô nhiễm môi trường là:
Chỉ dùng một thuốc thử nào có thể phân biệt được các khí Cl2, HCl, O2?
Cho các cặp chất sau: (1) CuCl2 + BaS; (2) AgNO3 + KCl; (3) HCl + FeS; (4) CO2 + Ca(OH)2 dư; (5) Fe + H2SO4. Số cặp chất phản ứng với nhau tạo kết tủa là:
Nêu và giải thích hiện tượng xảy ra khi cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 đến dư. Viết các phương trình phản ứng.
Nung nóng 42,4 gam hỗn hợp Fe và S trong môi trường không có không khí, thu được hỗn hợp X. Cho X vào dung dịch HCl dư thu được 11,2 lít hỗn hợp khí Y (đktc). Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
a) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
b) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.
Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau và viết các phương trình hóa học tương ứng:
Chỉ dùng giấy quỳ tím, nhận biết các dung dịch trong suốt không màu sau: NaOH, H2SO4, Ba(NO3)2, K2SO4, NaCl