Một oxit sắt có khối lượng mol là 160. Thành phần phần trăm về khối lượng của các nguyên tố trong oxit sắt là: sắt 70% và oxi 30%. Công thức phân tử của oxit là:
A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. Fe3O2
Đáp án đúng là: C
CO có thể khử oxit của các kim loại đứng sau nhôm trong dãy hoạt động hóa học của kim loại thành kim loại
Từ các chất KCl, MnO2, H2SO4 đặc. Hãy viết phương trình phản ứng điều chế khí clo.
Có một hỗn hợp gồm oxit nhôm và oxit sắt, có thể tách được oxit sắt khỏi hỗn hợp bằng cách cho hỗn hợp tác dụng với lượng dư dung dịch
* Hòa tan hoàn toàn 24 gam hỗn hợp Al và Mg bằng dung dịch HCl 2M vừa đủ. Thêm một lượng NaOH dư vào dung dịch. Sau phản ứng xuất hiện một lượng kết tủa. Lọc lấy kết tủa rửa sạch rồi nung ở nhiệt độ cao cho đến khối lượng không đổi thu được 4g chất rắn.
a) Tính khối lượng của mỗi kim loại có trong hỗn hợp ban đầu.
Ngâm một lá nhôm trong dung dịch đồng (II) sunfat màu xanh lam, sau một thời gian ta thấy dung dịch màu xanh nhạt dần và trên lá nhôm có bám bột màu đỏ. Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học xảy ra.
Cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch CuCl2 lọc lấy kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi. Chất rắn thu được là:
Kim loại X có những tính chất sau:
- Phản ứng với oxi khi nung nóng
- Khi tác dụng với khí clo và axit clohiđric đều cho cùng một muối
- Phản ứng với dung dịch Cu(NO3)2 giải phóng Cu
X có thể là kim loại nào?
Cho axit sunfuric đặc, dư tác dụng với 10 g hỗn hợp Cu và CuO thì thu được 2,24 lít khí (đktc). Khối lượng (gam) của CuO và Cu trong hỗn hợp lần lượt là:
Cho các phân bón: KNO3, NH4Cl, (NH4)2SO4, CaHPO4, (NH4)2HPO4. Số phân bón kép là:
Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa hóa học và viết các phương trình phản ứng:
Khí X được điều chế bằng cách cho axit phản ứng với kim loại hoặc muối và được thu vào ống nghiệm theo cách sau:
Khí X được điều chế bằng phản ứng nào sau đây?