Thứ bảy, 23/11/2024
IMG-LOGO

Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022 (Đề 3)

  • 968 lượt thi

  • 40 câu hỏi

  • 50 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Lực lượng giữ vai trò chủ lực trong chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh (1969 - 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam là

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 2:

Tổ chức nào dưới đây do tầng lớp tiểu tư sản trí thức Việt Nam lập nên trong những năm 1919 - 1925?

Xem đáp án

Đáp án A


Câu 3:

Từ năm 1952 đến năm 1973, khoa học - kĩ thuật và công nghệ của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực  

Xem đáp án

Đáp án A


Câu 6:

Trong phong trào cách mạng 1930 - 1931, kẻ thù chủ yếu của nhân dân Việt Nam được xác định là

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 7:

Sau khi Cách mạng tháng Mười (1917) thành công, để tập trung toàn bộ sức lực lượng cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền Xô viết trước thù trong, giặc ngoài, nước Nga đã

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 9:

Trong những năm 20 của thế kỉ XX, ở Việt Nam tổ chức nào dưới đây ra đời muộn nhất?

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 10:

Tháng 5/1945, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân hợp nhất với tên gọi là

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 11:

Trước khi trở về chủ quyền của Trung Quốc, Hồng Kông và Ma Cao là vùng đất thuộc địa của        

Xem đáp án

Đáp án C


Câu 12:

Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 13:

Nội dung nào không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án B

Nội dung đáp án B không phản ánh đúng ý nghĩa của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam, vì: trên thực tế, khối liên minh công - nông đã được hình thành từ phong trào cách mạng 1930- 1931.

- Ý nghĩa lịch sử của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939:

+ Uy tín, ảnh hưởng của Đảng Cộng sản Đông Dương được mở rộng, mở rộng trong quần chúng; chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như đường lối, chính sách của Đảng, của Quốc tế cộng sản được phổ biến, tuyên truyền, giáo dục sâu rộng.

+ Trình độ chính trị và công tác của cán bộ và đảng viên được nâng cao một bước rõ rệt.

+ Đội quân chính trị quần chúng được Đảng tập hợp, xây dựng, giáo dục.

+ Qua quá trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp,...

+ Phong trào cách mạng 1936-1939 có ý nghĩa như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).


Câu 15:

Vì sao trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), thực dân Pháp mở rộng ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam?

   

Xem đáp án

Đáp án A

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), thực dân Pháp mở rộng ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam nhằm tận dụng nguồn nguyên - nhiên liệu có sẵn và lực lượng nhân công dồi dào.

- Nội dung các đáp án B, C, D không phú hợp, vì:

+ Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp tập trung vốn nhiều nhất vào nông nghiệp.

+ Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, ở Việt Nam nông nghiệp là ngành kinh tế giữ vai trò chủ đạo.

+ Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp đầu tư vốn vào nhiều ngành kinh tế, vì các ngành đó đều đem lại lợi nhuận cao, ví dụ: khai thác mỏ, nông nghiệp,....


Câu 16:

Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (tháng 8/1925) đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân Việt Nam vì        

Xem đáp án

Đáp án A

Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (tháng 8/1925) đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân Việt Nam (chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác), vì: cuộc bãi công này không chỉ nhằm vào mục tiêu kinh tế (yêu cầu: tăng lương 20%, gọi số thợ bị đuổi việc trong cuộc đình công trước đó về làm việc lại,...), mà cao hơn nữa còn nhằm vào mục đích chính trị, thể hiện tình đoàn kết giai cấp trì hoãn việc sửa chữa chiến hạm Misơlê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc).


Câu 17:

Nội dung nào dưới đây là điều kiện thuận lợi của Việt Nam ngay sau Đại thắng mùa Xuân 1975

Xem đáp án

Đáp án A

Một trong những điều kiện thuận lợi của Việt Nam sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975 là: đất nước đã được thống nhất về mặt lãnh thổ.

- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì: sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, nhân dân Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức:

+ Hậu quả của chiến tranh để lại rất nặng nề: nhiều làng mạc, ruộng đồng bị tàn phá; hàng triệu hécta rừng bị chất độc hóa học và bom đạn cày xới; vô số bom mìn còn bị vùi lấp trên các cánh đồng, ruộng vườn và nơi cư trú của nhân dân...

+ Mĩ thực hiện chính sách bao vây, cô lập Việt Nam. Phải tới năm 1995, quan hệ giữa Mĩ và Việt Nam mới được bình thường hóa.

+ Nền kinh tế chưa có sự tích lũy nội bộ và còn chưa được thống nhất: ở miền Bắc, nền kinh tế phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa; kinh tế ở miền Nam trong một chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa, phát triển không cân đối, lệ thuộc nặng nề vào viện trợ từ bên ngoài.


Câu 18:

Vì sao trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1858 - 1884), thực dân Pháp không thể thực hiện thành công kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”?

Xem đáp án

Đáp án B

Cuộc chiến đấu quyết liệt của nhân dân Việt Nam tại Đà Nẵng (tháng 9/1858 - tháng 2/1859) và sau đó là ở Gia Định (1859 - 1860) đã khiến cho kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp bị phá sản, chúng buộc phải chuyển sang thực hiện kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.

- Nội dung các đáp án A, C, D đều có những điểm chưa phù hợp, vì:

+ Pháp có tiềm lực mạnh về kinh tế - quân sự; có ưu thế vượt trội về vũ khí, phương tiện chiến tranh (đại bác, tàu chiến,...); lực lượng quân viễn chinh đông đảo, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.

+ Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến Việt Nam rơi vào tay Pháp là do: triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến; sai lầm về đường lối chỉ đạo,...

+ Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân Việt Nam đã anh dũng chiến đấu; tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, các cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam đều bị thực dân Pháp đàn áp dã man => thất bại.


Câu 19:

Nội dung nào không phản ánh đúng nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án D

♦ Nội dung đáp án D không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945), vì: trong quá trình tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền, nhân dân Việt Nam chưa nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân.

♦ Những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam:

- Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống phát xít.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của Đảng và nhân dân qua các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất và qua quá trình đấu tranh cách mạng.

+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.


Câu 20:

Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại có nguồn gốc sâu xa từ

Xem đáp án

Đáp án A


Câu 21:

Ngày 31/3/1968, bất chấp sự phản đối của chính quyền Sài Gòn, Tổng thống Mĩ Giônxơn tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 20 trở ra, không tham gia tranh cử Tổng thống nhiệm kì thứ hai; sẵn sàng đàm phán với Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để đi đến kết thúc chiến tranh. Những động thái đó chứng tỏ: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 đã

Xem đáp án

Đáp ấn D


Câu 22:

Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945)?

Xem đáp án

Đáp án A


Câu 23:

Khi thực hiện “Kế hoạch Mácsan” để giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ còn có mục đích

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 24:

So với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954), chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của quân dân Việt Nam có điểm gì khác biệt?

Xem đáp án

Đáp án B

Tiến công vào các cơ quan đầu não của địch là một trong những điểm khác biệt của chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) so với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954):

+ Mục tiêu của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là tiêu diệt tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp ở Đông Dương (tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ - tại Lai Châu), trong khi đó, các cơ quan đầu não của thực dân Pháp tập trung chủ yếu tại Hà Nội.

+ Mục tiêu của chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 là tiêu diệt cơ quan đầu não của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (đóng tại thành phố Sài Gòn).

- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:

+ Địa bàn tác chiến của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ là vùng rừng núi Tây Bắc Việt Nam; trong khi đó, ở chiến dịch Hồ Chí Minh, địa bàn tác chiến bao gồm cả đồng bằng, đô thị và nồng thôn nhưng chủ yếu diễn ra tại đô thị (thành phố Sài Gòn - Gia Định).

+ Đánh chắc, tiến chắc là phương châm tác chiến của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Trong chiến dịch Hồ Chí Minh (1975), quân dân Việt Nam thực hiện phương chấm tác chiến “tiến công thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”.

+ Đánh vào tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của địch là đặc điểm của chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).


Câu 25:

Một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển, thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

Xem đáp án
Đáp án A
Một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai là sự trưởng thành của các lực lượng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Đây cũng là nguyên nhân quyết định vì nếu không có sự trưởng thành này thì các điều kiện khách quan thuận lợị cho phong trào giải phóng dân tộc cũng trở nên vô nghĩa.

Câu 26:

Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên Xô và Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989) là

Xem đáp án
Đáp án B
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên Xô và Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989) là: sự suy giảm thế mạnh của cả hai nước trên nhiều mặt (do tốn kém tiền của trong việc chạy đua vũ trang trong suốt hơn 4 thập kỉ; vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước Tây Âu, Nhật Bản, các nước công nghiệp mới,...).

Câu 27:

Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được một trong những hạn chế của Luận cương chính trị (tháng 10/1930) qua chủ trương

Xem đáp án

Đáp án A

Trong giai đoạn 1939 - 1945

- Do chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương là mâu thuẫn dân tộc, nên Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương đã không đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. Mặt khác, Luận cương cũng đánh giá chưa đúng khả năng cách mạng cua tầng lớp tiểu tư sản; giai cấp tư sản dân tộc, bộ phận trung - tiểu địa chủ,... => Đây là những hạn chế của Luận cương chính trị.

- Trong giai đoạn 1939 - ì 945, chủ trương: tập hợp lực lượng toàn dân tộc để chống đế quốc xâm lược của Đảng Cộng sản Đông Dương khắc phục được những hạn chế của Luận cương.

- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:

+ Về phương pháp đấu tranh, trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định chuyển từ đấu tranh công khai, hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp phấp.

+ Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tạm thời gác lại các nhiệm vụ khác.

+ Động lực cách mạng trong giai đoạn 1939 - 1945 được Đảng Cộng sản Đông Dương xác định là lực lượng toàn dân tộc.


Câu 28:

Hai giai đoạn của phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX ở Việt Nam có điểm chung nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án B

Điểm tương đồng giữa hai giai đoạn trong phong trào Cần vương là: có sự tham gia lãnh đạo của các trí thức phong kiến yêu nước (Nguyễn Thiện Thuật, Phan Đình Phùng,...).

Nội dung đáp án A, C phản ánh điểm khác biệt giữa hai giai đoạn trong phong trào Cần vương:

 

Giai đoạn 1 (1885 – 1888)

Giai đoạn 2 (1888 – 1896)

Lãnh đạo

Có sự lãnh đạo thống nhất của triều đình kháng chiến đứng đầu là vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết.

- Không có sự lãnh đạo của triều đình kháng chiến (do năm 1888, vua Hàm Nghi đã bị giặc bắt; Tôn Thất Thuyết lên đường sang Trung Quốc cầu viện).

- Các văn than, sĩ phu yêu nước.

Quy mô

Phát triển trên diện rộng (tập trung chủ yếu ở Bắc Kì và Trung Kì), với hàng tram cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ.

- Thu hẹp về diện rộng, nhưng phát triển về chiều sâu. Hình thành những trung tâm kháng Pháp lớn ở Bắc Kì và Trung Kì với những cuộc khởi nghĩa lớn có tính tổ chức và chiến đấu cao.

 

- Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: địa bàn chiến đấu ở vùng đồng bằng bị thu hẹp, các nghĩa quân Cần vương dần chuyển lên hoạt động tại vùng trung du và miền núi.


Câu 29:

Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga có điểm chung nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án C

Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga đều đặt dưới sự lãnh đạo của các chính đảng vô sản (ở Nga là Đảng Bônsêvích ở Việt Nam là Đảng Cộng sản Đông Dương).

- Nội dung đáp án A, B, D không phù hợp, vì:

+ Hình thái đấu tranh trong Cách mạng tháng Mười là: giành chính quyền ở đô thị sau đó tỏa về vùng nông thôn. Trong khi đó, hình thái đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám rất đa dạng: có địa phương khởi nghĩa từ nông thôn tràn về thành thị, có nơi lại từ thành thị về nông thôn, có nơi cả nông thôn và thành thị cùng khởi nghĩa; có nơi quần chúng phát huy sức mạnh đấu tranh chính trị để giành chính quyền, có nơi kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị của quần chúng với đòn tiến công quân sự của lực lượng vũ trang.

+ Đối tượng đấu tranh chủ yếu của nhân dân Nga trong Cách mạng tháng Mười là: giai cấp tư sản. Trong khi đó, đối tượng chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám (1945) là: đế quốc xâm lược và tay sai.

+ Nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Nga trong Cách mạng tháng Mười là: lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời, thiết lập nền chuyên chính vô sản. Trong khi đó, nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám là: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc.


Câu 30:

Hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Đông Dương có điểm chung nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án A

Trong cả hai lần khai thác thuộc địa tại Đông Dương, thực dân Pháp đều hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng, nhằm cột chặt kinh tế các nước Đông Dương vào nền kinh tế Pháp.

- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:

+ Trong cả hai lần thác thuộc địa tại Đông Dương, thực dân Pháp đều quan tâm đầu tư, phát triển nông nghiệp (cướp đất, lập đồn điền...) nhằm tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, lực lượng nhân công dồi dào...

+ “Vốn đầu tư chủ yếu là của nhà nước” - đây là đặc điểm của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.

+ “Vốn đầu tư chủ yếu là của tư nhân” - đây là đặc điểm của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai.


Câu 31:

Một trong những điểm nổi bật về nghệ thuật quân sự trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 của quân dân Việt Nam là

  

Xem đáp án

Đáp án A

♦ Một trong những điểm nổi bật về nghệ thuật quân sự trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 của quân dân Việt Nam là: kết hợp giữa tiến công của lực lượng vũ trang với nổi dậy của nhân dân.

- Trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, Đảng Lao động Việt Nam xác định phương thức tiến công là: kết hợp giữa những đòn tiến công quân sự bằng các trận đánh hiệp đồng binh chủng quy mô lớn của bộ đội chủ lực với sự nổi dậy mạnh mẽ của quần chúng cách mạng, nhằm đập tan bộ máy kìm kẹp của chính quyền Sài Gòn ở các địa phương, về phương thức giành thắng lợi, Đảng chủ trương “tiến công quân sự phải đi trước một bước để hỗ trợ và kết hợp với nổi dậy của quần chúng”, nhằm tiêu diệt địch và giành quyền làm chủ, tạo sức mạnh áp đảo quân địch. Trong đó, tiến công quân sự của bộ đội chủ lực tạo thuận lợi, “khêu ngòi” để quần chúng nhân dân vùng dậy đấu tranh. Đến lượt nó, phong trào nổi dậy của quần chúng có tác dụng căng kéo, phân tán địch, làm cho tinh thần binh lính, viên chức chính quyền Sài Gòn hoang mang, dao động, mở ra thế tiến công và điều kiện thuận lợi để lực lượng vũ trang đánh tiêu diệt địch, giành thắng lợi lớn.

- Thực tiễn cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, việc kết hợp tiến công quân sự với nổi dậy của quần chúng đã có bước phát triển cả về tính chất, quy mô và nhịp độ.

+ Khi chiến dịch Tây Nguyên mở màn, địch vô cùng hoảng loạn. Nắm vững thời cơ, Thị ủy Đắc Lắc đã chỉ đạo đội vũ hang tuyên truyền tiến vào thị xã nối lại các cơ sở và huy động quần chúng nổi dậy, quét sạch 13 khu đồn, 35 ấp chiến lược và bộ máy kìm kẹp của địch; giải phóng hoàn toàn 70 buôn và 11 dinh điền, chính quyền cách mạng nhanh chóng được thiết lập ở các cấp. Trong khi các trung tâm chỉ huy của địch bị bộ đội chủ lực của Việt Nam tiến công thì ở các thôn, xã, quần chúng nhân dân cùng với lực lượng du kích và bộ đội địa phương nổi dậy, truy kích địch, tiêu diệt ác ôn, giành lại chính quyền ở cơ sở, tiếp tục củng cố sức mạnh cho bộ đội chủ lực. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã cổ vũ phong trào đấu tranh chính trị giành đất, giành dân ở vùng ven và nội đô trên khắp chiến trường miền Nam.

+ Trong các chiến dịch: Trị - Thiên - Huế, Đà Nang, khi các binh đoàn, sư đoàn chủ lực chuẩn bị tiến công vào nội đô thì ở vùng ven, quần chúng và lực lượng vũ trang địa phương kịp thời nổi dậy, đập tan bộ máy kìm kẹp của địch ở thôn, xã, tạo địa bàn cho quân chủ lực triển khai thế trận tiến công. Cùng thời điểm đó, ở nội đô, lực lượng chính trị đã vận động quần chúng xuống đường biểu tình gây sức ép với chính quyền địch, làm cho binh lính quân đội Sài Gòn ở Đà Nẵng hoang mang, dao động. Chiến dịch Trị - Thiên - Huế và chiến dịch Đà Nẵng giành thắng lợi, Vùng I và Vùng II chiến thuật của quân đội Sài Gòn bị đập tan, dồn toàn bộ sức ép vào trung tâm Sài Gòn - Gia Định.

+ Trước khi 5 cánh quân của Việt Nam tiến công vào nội đô Sài Gòn, công tác chuẩn bị cho nổi dậy của quần chúng rất sôi động. Thành ủy Sài Gòn - Gia Định đã phân công hàng vạn cán bộ, đảng viên, quần chúng nòng cốt, các đội tuyên truyền xung phong sẵn sàng phối hợp với các hướng của các binh đoàn chủ lực nổi dậy giành chính quyền. Dưới sự chỉ đạo của cán bộ cơ sở, từ ngày 29/4 đến sáng 30/4/1975, đã có 107 điểm nổi dậy của nhân dân (76 điểm ở nội thành và 31 điểm ở ngoại thành).

=> Thực tiễn chứng minh, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 là đỉnh cao của sự kết hợp chặt chẽ giữa tiến công với nổi dậy, nổi dậy với tiến công để làm tan rã và đánh bại toàn bộ lực lượng địch, kết thúc chiến tranh trong thời gian ngắn nhất, có lợi nhất.

♦ Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:

- Địa bàn tác chiến của quân dân Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 bao gồm cả: đồng bằng, đô thị, nông thôn nhưng chủ yếu diễn ra tại đô thị (thị xã Buôn Mê Thuột, thành phố Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn - Gia Định...).

- Trong Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, quân dân Việt Nam thực hiện phương chấm tác chiến “tiến công thần tốc, táo bạo, bất ngờ”.


Câu 32:

Đặc điểm bao trùm cách mạng Việt Nam trong những năm 1920 - 1930 là gì?

Xem đáp án

Đáp án A

Đặc điểm bao trùm cách mạng Việt Nam trong những năm 1920 - 1930 là sự tồn tại song song của hai khuynh hướng dân chủ tư sản và vô sản. Cả hai khuynh hướng đều nỗ lực vươn lên giải quyết nhiệm vụ dân tộc. Thực chất đây là cuộc đấu tranh để giành quyền lãnh đạo cách mạng, lựa chọn con đường phát triển của Việt Nam theo hai hướng tư sản và vô sản. Cuối cùng khuynh hướng vô sản đã thắng thế đánh dấu bằng sự kiện cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh đạo thất bại và Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930.


Câu 33:

Một trong những điểm giống nhau cơ bản của các chiến lược chiến tranh mà Mĩ triển khai ở miền Nam Việt Nam trong những năm 1954 - 1975 là gì?

Xem đáp án

Đáp án D

Trong những năm 1954 - 1975, Mĩ lần lượt triển khai ở Việt Nam các chiến lược chiến tranh là: chiến tranh đơn phương (1954 - 1960); chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965); chiến tranh cục bộ (1965 - 1968); Việt Nam hóa chiến tranh (1969 - 1973) (sau đó mở rộng thành Đông Dương hóa chiến tranh; 1973 - 1975, Mĩ tiếp tục kéo dài việc thực hiện chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh tại miền Nam Việt Nam). Các chiến lược này đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ.

- Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp vì:

+ Lực lượng quân đội viễn chinh Mĩ chỉ tham chiến trực tiếp tại chiến trường Việt Nam trong chiến lược chiến tranh cục bộ (1965 - 1968).

+ Phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân là thủ đoạn của Mĩ thực hiện trong chiến lược chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965), chiến tranh cục bộ (1965 - 1968) và Việt Nam hóa chiến tranh (1969 - 1973).

+ Mở rộng quy mô chiến tranh ra toàn Đông Dương là thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược Đông Dương hóa chiến tranh.


Câu 34:

Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946 phản ánh quy luật nào của lịch sử dân tộc Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án B

Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946 là xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng - thành quả mà nhân dân mới giành được từ trong Cách mạng tháng Tám. Thực tiễn này đã phản ánh quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước của lịch sử dân tộc Việt Nam.


Câu 35:

Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm tương đồng về

Xem đáp án

Đáp án C

♦ Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm tương đồng về: kết quả đấu tranh (thắng lợi).

♦ Các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:

- Đối tượng đấu tranh:

+ Châu Phi: chủ nghĩa thực dân cũ.

+ Mĩ Latinh: chủ nghĩa thực dân mới.

- Hình thức đấu tranh:

+ Châu Phi: chủ yếu là đấu tranh chính trị - ngoại giao (trừ Angiêri).

+ Mĩ Latinh: hình thức đấu tranh phong phú: bãi công, biểu tình; đấu tranh nghị trường; đấu tranh vũ trang,...

- Quy mô, mức độ:

+ Châu Phi: phát triển mạnh nhưng không đều giữa các quốc gia, khu vực.

+ Mĩ Latinh: phát triển mạnh mẽ khắp khu vực Mĩ Latinh.


Câu 36:

Một trong những điểm khác biệt của hệ thống Vécxai - Oasinhtơn so với trật tự hai cực Ianta là

Xem đáp án

Đáp án D

Một trong những điểm khác biệt của hệ thống Vécxaỉ - Oasinhtơn so với tự hai cực Ianta là: được thiết lập sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất đã kết thúc hoàn toàn (Hội nghị Vécxai được triệu tập trong khoảng thời gian 1919 - 1920; Hội nghị Oasinhtơn được triệu tập trong khoảng thời gian 1920 -1921). Trong khi đó, trật tự hai cực Ianta từng bước được thiết lập, tạo khuôn khổ ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai đang bước vào giai đoạn kết thúc (Hội nghị Ianta được triệu tập vào tháng 2/1945; Hội nghị Pốtxđam được triệu tập vào giữa tháng 7/1945....).

- Nội dung các đáp án A, B, C phản ánh điểm tương đồng giữa hệ thống Vécxai - Oasinhtơn và trật tự hai cực Ianta.


Câu 37:

Cho các nhận định sau:

1. Sự bùng nổ của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX không xuất phát từ động cơ kinh tế.

2. Trong phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản những năm đầu thế kỉ XX có sự đối lập gay gắt giữa xu hướng bạo động và cải cách.

3. Những năm đầu thế kỉ XX, ở Việt Nam thiếu đi cơ sở kinh tế - xã hội đủ mạnh để một cuộc cách mạng tư sản có thể nổ ra và giành thắng lợi.

4. Thất bại của phong trào yêu nước, cách mạng đầu thế kỉ XX chứng tỏ xã hội Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối, giai cấp lãnh đạo.

Trong số các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định đúng?     

Xem đáp án

Đáp án C

Phân tích tính đúng - sai của của các nhận định:

* Nhận định thứ nhất. “Sự bùng nổ của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX không xuất phát từ động cơ kinh tế”. Đây là nhận định chính xác, vì: phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam chủ yếu xuất phát từ động cơ chính trị (chủ nghĩa yêu nước trỗi dậy khi đất nước bị xâm lược).

* Nhận định thứ hai: “Trong phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản những năm đầu thế kỉ XX có sự đối lập gay gắt giữa xu hướng bạo động và cải cách”. Đây là nhận định không chính xác, vì: xu hướng bạo động và cải cách có thể chuyển hóa cho nhau, kết hợp với nhau và cùng tồn tại trong khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản. Ví dụ:

- Phan Bội Châu là người ủng hộ con đường bạo động vũ trang chống Pháp nhưng ông không phản đối cải cách. Ông vẫn cổ động thực nghiệp, phát triển kinh doanh, đưa thanh niên ra nước ngoài học tập để chuẩn bị thực lực đấu tranh.

- Phan Châu Trinh là người kịch liệt phản đối bạo động nhưng tư tưởng cải cách của ông khi đi sâu vào quần chúng giữa lúc nhân dân Trung Kì đang điêu đứng vì nạn thuế khóa, bắt phu của thực dân Pháp đã thổi bùng lên phong trào bạo động chống đi phu, đòi giảm sưu thuế ở khắp các tỉnh Trung Kì trong năm 1908.

* Nhận định thứ ba: “Những năm đầu thế kỉ XX, ở Việt Nam thiếu đi cơ sở kinh tế - xã hội đủ mạnh để một cuộc cách mạng tư sản có thể nổ ra và giành thắng lợi”. Đây là nhận định chính xác, vì:

- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập không hoàn toàn khiến kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến nhưng chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp.

- Dưới tác động từ chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914), cơ cấu xã hội Việt Nam có sự chuyển biến. Bộ phận tư sản, tiểu tư sản ra đời nhưng thế lực kinh tế - chính trị nhỏ yếu.

* Nhận định thứ tư: “Thất bại của phong trào yêu nước, cách mạng đầu thế kỉ XX chứng tỏ xã hội Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối, giai cấp lãnh đạo”. Đây là nhận định chính xác, vì:

- Sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước: đầu thế kỉ XX, ở Việt Nam, phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân diễn ra sôi sổi, quyết liệt, theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Mặc dù diễn ra sôi nổi, quyết liệt, song các phong trào đấu tranh này đều lần lượt thất bại. => Sự thất bại của các phong trào đấu tranh yêu nước những năm đầu thế kỉ XX, đã chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng dân chủ tư sản trước nhiệm vụ giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp ở Việt Nam mà lịch sử đặt ra.

=> Yêu cầu phần phải tìm ra một con đương cứu nước mới cho dân tộc.

- Sự khủng hoảng, bế tắc về lực lượng lãnh đạo:

+ Trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX, xuất hiện nhiều giai cấp, tầng lớp mới (tư sản, tiểu tư sản, công nhân), tuy nhiên các giai cấp, tầng lớp này cũng còn nhiều hạn chế: nhỏ yếu về kinh tế, non kém về chính trị,...

+ Tầng lớp sĩ phu thức thời có những hạn chế nhất định về tư tưởng. Ví dụ: có những nhận thức khác nhau về kẻ thù; chỉ nhận thức được một trong hai kẻ thù của nhân dân Việt Nam,...

=> Các lực lượng này chưa thể nắm giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.

♦ Kết luận: có 3 nhận định chính xác trong số 4 nhận định được đưa ra.


Câu 38:

Từ thành công của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á có thể rút ra bài học nào để hội nhập kinh tế quốc tế?

Xem đáp án

Đáp án A


Câu 39:

Cách mạng tháng Tám năm 1945 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ở Việt Nam có điểm chung là

Xem đáp án

Đáp án C

Cách mạng tháng Tám năm 1945 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ở Việt Nam có điểm chung là đều xóa bỏ được tình hạng đất nước bị chia cắt:

+ Trước khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam bị chia cắt thành 3 miền với 3 chế độ cai trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương: Nam Kì là xứ thuộc địa, Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ, Trung Kì là xứ bảo hộ.

+ Trước khi cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 giành thắng lợi, Việt Nam bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau: miền Bắc đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; miền Nam đi theo con đường tự bản chủ nghĩa, thân Mĩ, đặt dưới sự lãnh đạọ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa.


Câu 40:

Từ thực tiễn thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay?

Xem đáp án

Đáp án B

Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là do sự chuẩn bị chu đáo của Đảng Cộng sản Đông Dương trong suốt 15 năm, sự đồng lòng của cả dân tộc và chớp được thời cơ ngàn năm có một khi Nhật đầu hàng Đồng mình. Thắng lợi này đã để lại bài học kinh nghiệp về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.


Bắt đầu thi ngay