Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022
Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022 (Đề 10)
-
978 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Chiến thắng Ấp Bắc (1/1963) chứng tỏ quân dân miền Nam Việt Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh nào sau đây của Mĩ?
Câu 2:
Tổ chức nào dưới đây do tầng lớp tiểu tư sản trí thức Việt Nam lập nên trong những năm 1919 – 1925?
Câu 3:
Trong những năm 60 – đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản
Đáp án A
Câu 4:
Nhằm khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách của Chính phủ sau Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam đã hưởng ứng phong trào
Đáp án B
Câu 5:
Ngay sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, Mĩ có hành động nào sau đây ở miền Nam Việt Nam?
Đáp án C
Câu 6:
Phong trào dân chủ 1936 – 1939 ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện lịch sử nào sau đây?
Đáp án D
Câu 7:
Điểm nổi bật trong chính sách về nông nghiệp ở Liên Xô khi thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) ở Liên Xô là
Đáp án B
Câu 8:
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của nền kinh tế miền Nam Việt Nam những năm đầu sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975?
Đáp án D
Câu 11:
Tổ chức nào lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh giành độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án B
Câu 13:
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Việt Nam mang tính thống nhất cao vì
Đáp án A
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Việt Nam mang tính thống nhất cao vì đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của một chính đảng vô sản.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 là: đấu tranh chống đế quốc – giành độc lập dân tộc; chống phong kiến – giành ruộng đất cho dân cày.
+ Trong phong trào cách mạng 1930 – 1931, Đảng chưa thành lập được một mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi.
+ “Tập trung vào kẻ thù trước mắt là phản động thuộc địa” – đây là đặc điểm của phong trào dân chủ 1936 – 1939 ở Việt Nam.
Câu 14:
Một trong những nguyên nhân để Đại hội đại biểu lần thứ II (1951) quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương và thành lập ở Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác – Lênin riêng là gì?
Đáp án A
- Nguyên nhân Đại hội đại biểu toàn quốc lần II quyết định tách Đảng, thành lập ở mỗi nước Đông Dưong một Đảng Mác – Lênin riêng:
+ Ở mỗi nước có một điều kiện lịch sử riêng Þ cần phải giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước để phát huy tối đa sức mạnh của mỗi dân tộc.
+ Yêu cầu cần phải thực hiện quyền dân tộc tự quyết của mỗi nước Đông Dương
+ Đến năm 1951 lực lượng cách mạng phát triển ở Lào (quân giải phóng Lào, Mặt trận Lào tự do, chính phủ kháng chiến Lào được thành lập) và Campuchia (Mặt trận Khơ-me và chính phủ kháng chiến được thành lập) Þ có đủ khả năng để tự giải quyết vấn đề dân tộc của mình
+ 3 dân tộc ở Đông Dương cùng đoàn kết chống Pháp – Mĩ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương từ năm 1930. Tuy nhiên thực dân Pháp lại lợi dụng điều này để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc. Þ Cần phải tách Đảng để làm thất bại âm mưu của kẻ thù.
Câu 15:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp ở Đông Dương diễn ra trong bối cảnh nước Pháp
Đáp án C
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp ở Đông Dương diễn ra trong bối cảnh Pháp lâm vào khủng hoảng sâu sắc do tác động từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 19 18):
+ Bước ra khỏi Chiến tranh thế giới thứ nhất với tư cách là một người chiến thắng, song nước Pháp đã phải gánh chịu những hậu quả hết sức nặng nề, như: 1,4 triệu người chết và bị thương; nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy, xí nghiệp bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơrăng.
+ Đời sống nhân dân khó khăn, cực khổ; các phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân diễn ra sôi nổi khiến tình hình chính trị ở Pháp rất căng thẳng.
Þ Trong bối cảnh đó, để bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra, thực dân Pháp một mặt ra sức bóc lột nhân dân lao động trong nước, mặt khác, thực hiện chính sách khai thác thuộc địa (trong đó có Đông Dương).
- Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:
+ Từ cuối thế kỉ XIX, Pháp đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
+ Năm 1884, với việc kí kết với triều đình nhà Nguyễn bản Hiệp ước Patơnốt, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
Câu 16:
Nội dung nào dưới đây phản ánh không đúng về cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án A
Nội dung đáp án A không phản ánh đúng về cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Vì: sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân các nước Mĩ Latinh đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân mới (lật đổ các chính quyền tay sai do Mĩ dựng nên).
Câu 17:
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của đường lối đổi mới từ năm 1986 chủ yếu là do
Đáp án A
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của đường lối đổi mới từ năm 1986 chủ yếu là vì nguồn gốc của khủng hoảng ở Việt Nam là do mô hình kinh tế không phù hợp.
+ Trước đổi mới, Việt Nam xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp. Nền kinh tế này chỉ có tác dụng trong thời kì chiến tranh, còn trong thời bình nó là trở lực kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự trì trệ của nền kinh tế Việt Nam. Sự trì trệ từ mô hình đó kéo theo sự trì trệ của hệ thống chính trị quốc gia. Þ Do đó để đưa đất nước có thể thoát ra khỏi khủng hoảng cần phải xóa bỏ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự điều tiết của nhà nước.
- Bên cạnh nguyên nhân chủ yếu trên, việc Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của đường lối đổi mới còn xuất phát từ: tầm quan trọng của vấn đề phát triển kinh tế theo Chủ nghĩa Mác – Lênin. Theo đó: kinh tế phát triển là cơ sở quyết định đến sự ổn định và tăng trưởng toàn diện, mạnh mẽ của xã hội.
Câu 18:
Chiến thắng của quân dân Bắc Kì trong trận cầu Giấy lần thứ nhất (1873) đã có tác động như thế nào đến thái độ của quân Pháp ở Việt Nam?
Đáp án B
Chiến thắng cầu Giấy lần thứ nhất (1873) của nhân dân Bắc Kì đã khiến thực dân Pháp hoang mang, lo sợ và tìm cách thương lượng với triều đình nhà Nguyễn.
- Nội dung các đáp án A, C, D có điểm không phù hợp, vì:
+ Thái độ quyết tâm chinh phục được toàn bộ Việt Nam là thái độ của quân Pháp sau thất bại trong trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883).
+ Thực dân Pháp ở Việt Nam luôn tìm mọi cách để hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam Þ không có sự phân hóa thành hai phái chủ hòa và chủ chiến trong nội bộ.
+ Chuyển hướng tấn công vào Trung Kì là hành động của thực dân Pháp sau thất bại trong trong trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883).
Câu 19:
Một trong những đặc điểm của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
Đáp án D
Một trong những đặc điểm của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu.
- Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp, vì:
+ Trong Cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Đông Dương xác định phương pháp đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực. Vì: Đảng Cộng sản Đông Dương đã nhận thức sâu sắc bản chất của chế độ thực dân: “chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu”; “lũ giặc cướp nước .... càng gần thất bại thì chúng càng hung ác”, do đó, thực hiện cuộc cách mạng giải phóng dân tộc tất yếu phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền.
+ Trong Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam chưa thực hiện kết hợp đấu tranh giữa ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.
+ Lực lượng vũ trang đóng vai trò xung kích, hỗ trợ cho lực lượng chính trị. Lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945).
Câu 21:
Chiến thắng Đường 14 – Phước Long (từ ngày 22/12/1974 đến ngày 6/1/1975) của quân dân miền Nam cho thấy
Đáp án A
Câu 22:
Khởi nguồn của sự chia cắt hai miền trên bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai là do
Đáp án D
Khởi nguồn của sự chia cắt hai miền trên bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai là do quyết định của Hội nghị Ianta: theo quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945), Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam bán đảo Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Tháng 8/1948, ở phía Nam bán đảo Triều Tiên, nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) được thành lập; tháng 9/1948, ở phía Bắc, nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời.
Câu 23:
Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng về đặc điểm của phong trào công nhân ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1925?
Đáp án B
Câu 24:
Việc Mĩ tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược Việt Nam đã đánh dấu sự thất bại của chiến lược chiến tranh nào?
Đáp án D
Câu 25:
Nội dung nào dưới đây không phải là yếu tố thuận lợi thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án C
Câu 26:
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên Xô và Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989) là
Đáp án B
Sự suy giảm thế mạnh của Mĩ và Liên Xô trên nhiều mặt (do tốn kém chi phí trong việc chạy đua vũ trang; vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước Tây Âu, Nhật Bản, các nước công nghiệp mới,...) là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên Xô và Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989).
- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ Tới cuối những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Mĩ đã có dấu hiệu phục hồi và phát triển trở lại (sau thời gian suy thoái do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng – 1973). Trong khi đó, Liên Xô đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các lĩnh vực.
+ Tới năm 1989, ảnh hưởng của Mĩ và Liên Xô ở nhiều khu vực (châu Âu, châu Á,...) tuy có bị suy giảm, song vẫn chưa mất đi hoàn toàn.
+ Ngay từ năm 1949, trật tự hai cực Ianta đã từng bước xói mòn; tuy nhiên, trên thực tế, phải tới năm 1991 (với sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô,...) thì trật tự hai cực Ianta mới hoàn toàn sụp đổ.
Câu 27:
Chủ trương giương cao ngọn cờ dân tộc, tạm gác việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng ruộng đất trong giai đoạn 1939 – 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã
Đáp án A
Câu 28:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng về bối cảnh bùng nổ phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam ừong những năm 1885 – 1896?
Đáp án D
Bối cảnh dẫn đến sự bùng nổ của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam trong những năm 1885 – 1896:
+ Việt Nam đã bị mất độc lập Þ yêu cầu giải phóng dân tộc ngày càng trở nên bức thiết.
+ Xã hội Việt Nam tồn tại hai giai cấp cơ bản là địa chủ phong kiến và nông dân. Bản thân các giai cấp này cũng chưa xuất hiện những yếu tố mới.
+ Phương thức sản xuất phong kiến giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp tự cung, tự cấp.
+ Hệ tư tưởng phong kiến (Nho giáo) vẫn là tư tưởng thống trị, chi phối phong trào yêu nước chống Pháp.
- Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: phải tới năm: 1896, sau khi đàn áp được các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương, thực dân Pháp mới cơ bản hoàn thành quá trình bình định Việt Nam bằng quân sự.
Câu 29:
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga có điểm giống nhau nào sau đây?
Đáp án A
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga có điểm giống nhau là: đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản (thông qua chính đảng của giai cấp vô sản: Đảng Bônsêvích ở Nga và Đảng Cộng sản Đông Dương ở Việt Nam).
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Trong Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) lực lượng chính trị giữ vai trò quyết định thắng lợi.
+ Ở cả Cách mạng tháng Mười ở Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám (1945), thắng lợi ở các đô thị có vai trò quyết định.
Câu 30:
Điểm tưong đồng giữa Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925) và Việt Nam Quốc dân đảng (1927) là gì?
Đáp án C
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925) và Việt Nam Quốc dân đảng (1927) đều có mục tiêu cao nhất là đánh đuổi đế quốc, giành độc lập dân tộc.
- Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:
+ Địa bàn hoạt động của Việt Nam Quốc Dân đảng chỉ bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc Kì, còn ở Trung Kì và Nam Kì không đáng kể. Trong khi đó, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã xây dựng được tổ chức cơ sở của mình ở hầu khắp ba kì của Việt Nam: các kì bộ Trung Kì, Bắc Kì, Nam Kì của Hội lần lượt ra đời vào năm 1927, ngoài ra, Hội còn xây dựng cơ sở trong Việt Kiều ở Xiêm (Thái Lan).
+ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức yêu nước đi theo khuynh hương vô sản.
+ Trong quá trình hoạt động, Việt Nam Quốc Dân đảng chưa chú trọng đến công tác tuyên truyền, gây dựng cơ sở trong quần chúng.
Câu 31:
Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân khách quan làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975)?
Đáp án A
Nội dung đáp án A là một trong những nguyên nhân chủ quan làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước ở Việt Nam (1954 – 1975).
- Những nguyên nhân khách quan làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước:
+ Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
+ Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em (nhất là Liên Xô, Trung Quốc...).
+ Sự ủng hộ, cổ vũ to lớn của các dân tộc yêu chuộng hòa bình trến thế giới.
Câu 32:
Đáp án A
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) ở Việt Nam đều là các cuộc tập dượt cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945):
+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là cuộc tập dượt lần thứ nhất của Đảng và qụần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).
+ Cao trào Kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dượt lần thứ ba của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Trong phong trào cách mạng 1930 – 1931, nhân dân Việt Nam thực hiện đấu tranh chống đế quốc xâm lược và phong kiến tay sai; phát xít Nhật là kẻ thù chính trước mắt của nhân dân Việt Nam trong cao trào Kháng Nhật, cứu nước.
+ Trong phong trào cách mạng 1930 – 1931, Đảng cộng sản Đông Dương chưa xây dựng được một mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi.
+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 chưa thể tạo ra những điều kiện chủ quan cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).
Câu 33:
So với chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947), chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) của quân dân Việt Nam có điểm khác biệt về
Đáp án D
So với chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947), chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) của quân dân Việt Nam có điểm khác biệt về loại hình chiến dịch. Chiến dịch Việt Đắc thu – đông (1947) là chiến dịch phản công, còn chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) là chiến dịch tiến công.
Câu 34:
Nội dung nào không phản ánh đúng những bài học kinh nghiệm cách mạng Việt Nam có thể rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Đáp án C
Nội dung đáp án C không phản ánh đúng bài học kinh nghiệm cách mạng Việt Nam có thể rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, vì: trong Cách mạng tháng Tám (1945) nhân dân Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
Câu 35:
So với Nhật bản, chính sách đối ngoại của các nước Tây Ầu trong những năm 1945 – 1950 có điểm gì khác biệt?
Đáp án B
So với Nhật Bản, điểm khác biệt trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu trong những năm 1945 – 1950 là: xâm lược trở lại các thuộc địa cũ. Ví dụ: Pháp xâm lược trở lại ba nước Đông Dương, Hà Lan tái chiếm Inđônêxia,... Trong khi đó, thất bại htrong Chiến tranh thế giới thứ hai Þ Nhật Bản bị mất hết thuộc địa và khu vực ảnh hưởng.
Câu 36:
Nội dung nào dưới đây phản ánh điểm khác biệt giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ở thế kỉ XX?
Đáp án D
♦ Nội dung đáp án D không phải điểm tương đồng giữa hai cuộc chiến tranh thế giới vì:
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất hoàn toàn mang tính chất phi nghĩa ở cả hai bên tham chiến (các nước đế quốc gây chiến tranh nhằm mục đích phân chia thị trường, thuộc địa và đàn áp phong trào cách mạng thế giới,...).
+ Trong giai đoạn đầu (tháng 9/1939 – tháng 6/1941) Chiến tranh thế giới thứ hai mang tính chất chiến tranh đế quốc phi nghĩa. Từ tháng 6/1941, khi Liên Xô tham chiến, tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai có sự chuyển biến: tính chất phi nghĩa thuộc về các nước phát xít; tính chất chính nghĩa thuộc về các lực lượng dân chủ, yêu chuộng hòa bình, kiên cường đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ nền hòa binh thế giới.
♦ Những điểm tương đồng giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ở thế kỉ XX:
- Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự bùng nổ của chiến tranh.
- Chiến trạnh kết thúc đã để lại những hậu quả nặng nề, gây tổn thất lớn về người và của.
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đã lôi cuốn hơn 1,5 tỉ người vào vòng khói lửa; khiến hơn 10 triệu người chết, hơn 20 triệu người bị thương; nhiều thành phố, làng mạc, đường xá, cầu cống, nhà máy bị phá hủy; số tiền các nước tham chiến chi phí cho chiến tranh lên tới 85 tỉ đôla.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại: 60 triệu người chết, 90 triệu người tàn tật, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần so với Chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại.
- Chiến tranh kết thúc, đưa tới những chuyển biến lớn trong tình hình thế giới:
+ Sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc: bản đồ chính trị thế giới và tương quan lực lượng giữa các nước tư bản có sự thay đổi sâu sắc; phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển,...
+ Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, tình hình thế giới có những chuyển biến căn bản: chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới; thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa; phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ; quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi lớn,...
- Đều có một trật tự thế giới mới được thiết lập sau khi chiến tranh kết thúc.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, hệ thống Vécxai – Oasinhtơn được hình thành.
+ Trật tự hai cực Ianta được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 37:
Hai xu hướng trong phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX có sự khác nhau về
Đáp án C
Hai xu hướng trong phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX có sự khác nhau về phương pháp (bạo đông vũ trang – cải cách).
- Nội dung các đáp án A, B, D phản ánh điểm tương đồng giữa xu hướng bạo động và cải cách:
+ Chịu sự chi phối của hệ tư tưởng dân chủ tư sản.
+ Mục đích cao nhất là: giành độc lập dân tộc; cứu nước, cứu dân.
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu phong kiến tiến bộ (thức thời).
Câu 38:
Xét cho cùng, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu: là sự sụp đổ của
Đáp án B
Xét cho cùng, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là sự sụp đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn, chưa khoa học, không phù hợp với quy luật phát triển khách quan.
- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu chỉ đánh dấu sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới. Chế độ xã hội chủ nghĩa hiện vẫn còn tồn tại ở một số quốc gia: Việt Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cộng hòa Cuba,...
+ Học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn khắc nghiệt. Sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu cùng với những thiếu sót nghiêm trọng về các mặt của những nước tuyên bố đi theo con đường xã hội chủ nghĩa cũng không thể coi là bằng chứng bác bỏ tính khoa học, đúng đắn của học thuyết Mác.
+ Những lí tưởng cao đẹp của chủ nghĩa cộng sản: dân chủ, tự do, bình đẳng, bác ái, không có áp bức bóc lột,... vẫn là những mơ ước ngàn năm và vẫn là mục đích đấu tranh của thế giới văn minh hiện nay.
Câu 39:
Nhận xét nào sau đây không đúng về đấu tranh ngoại giao trong 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975)?
Đáp án C
Nội dung đáp án C không phù hợp, không phản ánh đúng về hoạt động đẩu tranh ngoại giao của cách mạng Việt Nam trong những năm 1945 -1975. Vì: Kết quả đấu tranh ngoại giao phụ thuộc chặt chẽ vào tương quan lực lượng giữa các bên trên chiến trường, “thắng lợi trên chiến trường, làm cơ sở cho thắng lợi trên mặt trận ngoại giao”. Ví dụ:
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) của quân dân Việt Nam là cơ sở cho thắng lợi của Việt Nam trên bàn đàm phán Giơnevơ (1954).
+ Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” của quân dân miền Bắc Việt Nam là một trong những cơ sở cho thắng lợi Việt Nam trên bàn đàm phá Pari (1973)
Một sổ điểm nổi bật trong đấu tranh ngoại giao của Việt Nam trong những năm 1945 -1975):
♦ Thắng lợi trên mặt trận ngoại giao có tác động trở lại các mặt trận quân sự và chính trị. Ví dụ:
- Với việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (tháng 3/1946), Pháp đã buộc phải công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp. Với điều khoản này, thực dân Pháp đã buộc phải thừa nhận sự thống nhất của dân tộc Việt Nam. Mặt khác, với việc kí kết Hiệp định Sơ bộ, Việt Nam đã mượn tay Pháp, đẩy 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước; tranh thủ được thời gian hòa hoãn cần thiết để chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) được kí kết, đã đánh dấu sự kết thúc của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1945 – 1954). Tuy nhiên, Mĩ đã lợi dụng những hạn chế trong Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) để thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á.
- Sau Hiệp định Pari về Việt Nam (1973), so sánh tương quan giữa lực lượng cách mạng và phản cách mạng trên chiến trường miền Nam Việt Nam đã có sự thay đổi căn bản, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
♦ Đấu tranh ngoại giao có tính độc lập tương đối trong quan hệ với đấu tranh quân sự và chính trị. Ví dụ:
- Với thắng lợi của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) đã tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng cách mạng Việt Nam trên bàn đàm phán Giơnevơ (1954). Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, do chịu sự tác động của tình hình thế giới, đặc biệt lả xu hướng hòa hoãn, thương lượng giữa các nước lớn (Mĩ, Trung Quốc, Liên Xô, Anh, Pháp,...),... nên Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) còn mang một số hạn chế, chưa phản ánh dầy đủ những thắng lợi Việt Nam giành được trên chiến trường.
♦ Đấu tranh ngoại giao dựa trên cơ sở thực lực chính trị và quân sự trong mỗi giai đoạn chiến tranh:
- Hoàn cảnh, tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp trước khi kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/1945):
+ Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Thực dân Pháp âm mưu đưa quân ra
Bắc để thôn tính toàn bộ Việt Nam. Để thực hiện được âm mưu tiến quân ra Bắc, Pháp đã điều đình với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc Þ 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết. Với việc kí kết Hiệp ước Hoa – Pháp, thực dân Pháp đã hợp pháp hóa việc đưa quân ra Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật (thay cho Trung Hoa Dân quốc).
+ Việt Nam vẫn đang trong quá trình xây dựng chính quyền mới, diệt giặc đói, giặc dốt và khắc phục những khó khăn về tài chính, xây dựng lực lượng vũ trang,...
Þ Tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp có sự chênh lệch theo hướng bất lợi cho Việt Nam.
+ Căn cứ vào tình hình thực tiễn, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã quyết định lựa chọn giải pháp “hòa để tiến” tạm thời hòa hoãn với Pháp để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng bước vào cuộc chiến tranh với Pháp sau này. Þ Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp là Xanhtơni bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).
+ Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã tác động trực tiếp dẫn tới Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương (hội nghị được mở ra vào ngày 8/5/1954 – ngay sau chiến thắng Điện Biên Phủ), đồng thời góp phần tạo thế mạnh cho Việt Nam trên bàn đàm phán.
+ Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) của nhân dân Việt Nam đã buộc Mĩ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Thắng lợi của quân dân miền Bắc (Việt Nam) trong trận “Điện Biên Phủ trên không” đã buộc Mĩ phái kí kết Hiệp định Pari (tháng 1/1973).
Câu 40:
Từ thành công của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á có thể rút ra bài học nào để hội nhập kinh tế quốc tế?
Đáp án B
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, các nước sáng lập ASEAN đã thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, với nội dung cơ bản là: thực hiện mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn, kĩ thuật của nước ngoài và tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu. Việc thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại đã giúp các nước sáng lập ASEAN thu được nhiều thành tựu rực rỡ, đặc biệt, Xingapo đã vươn lên trở thành 1/4 “con rồng” của kinh tế châu Á. Từ bài học thành công đó, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma) có thể rút ra bài học là: thực hiện mở cửa, hội nhập với thế giới để tranh thủ được nguồn vốn, khoa học – kĩ thuật, học hỏi kinh nghiệm quản lí từ các nước tiên tiến...