Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022
Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022 (Đề 24)
-
974 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trong những năm 1965 -1968, Mĩ đã tiến hành chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?
Đáp án B
Câu 2:
Trong phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam những năm 1919 - 1925, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì thành lập tổ chức chính trị nào dưới đây?
Câu 3:
Chiến lược “Cam kết và mở rộng” của nước Mĩ (1991 - 2000) được thực hiện dưới thời kì cầm quyền của Tổng thống
Câu 4:
Trong chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965) ở miền Nam Việt Nam, Mĩ và chính quyền Sài Gòn không thực hiện thủ đoạn nào dưới đây?
Câu 6:
Câu 9:
Nghị quyết của Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì (tháng 4/1945) ở Việt Nam được triển khai trong thực tiễn qua sự kiện
Câu 10:
Người khởi xướng công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978) là
Câu 11:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của cao trào Kháng Nhật, cứu nước ở Việt Nam (1945)?
Đáp án D
Nội dung đáp án D không phản ánh đúng ý nghĩa của cao trào kháng Nhật, cứu nước ở Việt Nam, vì: “mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam: kỉ nguyên độc lập, tự do” là ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám (1945).
- Một số ý nghĩa của cao trào kháng Nhật, cứu nước:
+ Khiến kẻ thù suy yếu, lực lượng cách mạng được tăng cường.
+ Tạo tiền đề trực tiếp, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
+ Nhân dân được tập hợp, rèn luyện qua nhiều hình thức đấu tranh, sẵn sàng vùng lên khi thời cơ đến.
+ Góp sức vào cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Là cuộc diễn tạp thứ ba của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).
Câu 12:
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tác động của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đến quan hệ quốc tế?
Đáp án D
Đáp án D không phản ánh đúng tác động của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đến tình hình thế giới. Vì: rút kinh nghiệm từ Hội nghị Vécxai - Oasinhtơn, Hội nghị Ianta xử phạt không quá khắt khe các nước bại trận, không làm thay đổi lớn hiện trạng hệ thống thuộc địa trên thế giới.
- Tác động của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đến tình hình thế giới:
+ Thúc đẩy chiến tranh thế giới thứ hai nhanh chóng kết thúc.
+ Tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế giới mới - trật tự hai cực Ianta.
+ Dần tới sự đối đầu Xô - Mĩ, Đông - Tây và Chiến tranh lạnh.
+ Tạo điều kiện để các nước thực dân phương Tây quay trở lại thống trị các thuộc địa cũ.
Câu 13:
Nhận xét nào sau đây phản ánh đúng đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ những năm 40 của thế kỉ XX đến năm 2000?
Đáp án B
Một trong những đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại là sự tham gia trực tiếp của khoa học vào sản xuất. Cụ thể: mọi phát minh kĩ thuật trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Như vậy, có thể thấy, khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất và trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Câu 14:
Nhiệm vụ cấp thiết của cách mạng Việt Nam sau Đại thắng mùa Xuân 1975 là
Câu 15:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX thất bại chủ yếu là do
Đáp án B
♦ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX thất bại chủ yếu là do triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến:
- Ngay khi thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam (1858), triều đình nhà Nguyễn đã chỉ đạo và nỗ lực phối hợp cùng nhân dân đấu tranh chống Pháp (điều này được thể hiện rõ nét qua chiến sự ở Đà Nẵng). Tuy nhiên, thái độ chống Pháp của triều đình nhà Nguyễn lại thiếu kiên quyết, thiếu triệt để.
- Trong quá trình đấu tranh với Pháp, nhà Nguyễn đã phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao:
+ Về chỉ đạo chiến đấu: triều đình nhà Nguyễn thụ động chiến đấu, thiên về chiến thuật “thủ hiểm” vì vậy đã bỏ lỡ nhiều thời cơ đánh đuổi Pháp ra khỏi Việt Nam.
+ Về đường lối ngoại giao: triều đình nhà Nguyễn thỏa hiệp với Pháp, nuôi hi vọng có thể giành lại những vùng đất đã mất bằng con đường “thương thuyết”, đàm phán hòa bình.
- Trước sức mạnh quân sự, ưu thế vượt trội về vũ khí của Pháp, nội bộ triều Nguyễn có sự phân hóa thành hai phái: chủ hòa và chủ chiến khiến lòng dân li tán, mặt khác phái chủ hòa lại chiếm ưu thế trong triều đình.
- Với thái độ bạc nhược, thiếu quyết tâm chống giặc như trên, Triều Nguyễn đã lần lượt kí kết với Pháp các hiệp ước đầu hàng: Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Hác- măng (1883) và Hiệp ước Patơnốt (1884). Hiệp ước Patơnốt (1884) đã chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.
♦ Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
- Từ tháng 9/1858 - tháng 2/1859, cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp có sự giúp sức của Tây Ban Nha. Từ tháng 2/1859 trở về sau, cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam chỉ do thực dân Pháp tiến hành.
- Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, nhân dân đã nổi dậy, anh dũng đấu tranh, đoàn kết, sát cánh cùng triều đình để chống giặc ngoại xâm. Điều này được thể hiện rõ nhất qua chiến sự ở Đà Nẵng. Ngay cả khi nhà Nguyễn dao động, thiếu quyết tâm kháng chiến, nhân dân vẫn chủ động chiến đấu, không lệ thuộc vào triều đình.
- Khi thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam (1858), triều đình nhà Nguyễn đã chỉ đạo quân dân kháng chiến chống ngoại xâm (điều này được thể hiện rõ nét qua chiến sự ở Đà Nẵng, Gia Định,...).
Câu 16:
Thực tiễn lịch sử nào là yếu tố quyết định Việt Nam phải tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986)?
Đáp án C
Do sai lầm về chủ trương, chính sách trong việc thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1985), đầu những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội:
+ Nền kinh tế quốc dân mất cân đối lớn. Kinh tế quốc doanh và tập thể bị thua lỗ, không phát huy được tác dụng; kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể bị ngăn cấm. Sản xuất chậm phát triển, thu nhập quốc dân và năng suất lao động thấp.;
+ Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn; trong xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực (tham nhũng...).
Tình trạng khủng hoảng này đã tác động, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch nổi dậy chống phá, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Vì vậy, cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội chính là yếu tố quyết định Đảng Cộng sản Việt Nam phải tiến hành đổi mới đất nước.
Câu 17:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đủng về đặc điểm công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX?
Đáp án D
Nội dung đáp án D không phản ánh đúng về công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX, vì: giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914). Nhưng tới khoảng những năm 20 của thế kỉ XX, công nhân Việt Nam mới được tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin (thông qua các hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,...).
Câu 18:
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960), Đảng Lao động Việt Nam đã chủ trương tiến hành
Câu 19:
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng biểu hiện của tính thuộc địa trong nền kinh tế Việt Nam đầu thế kỉ XX?
Đáp án D
Đáp án D không phản ánh đúng biểu hiện của tính thuộc địa trong nền kinh tế Việt Nam. Vì: trong quá trình cai trị, khai thác thuộc địa, thực dân Pháp rất hạn chế việc đầu tư vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng - đầu tư trang thiết bị ở Việt Nam. Nguyên nhân dẫn tới chính sách trên là do:
+ Việc đầu tư lớn vào thuộc địa có thể giúp nền kinh tế thuộc địa phát triển và cạnh tranh với kinh tế chính quốc.
+ Bản chất của thực dân Pháp là thực dân khai thác nên người Pháp hạn chế việc đầu tư nhiều vốn vào thuộc địa để xây dựng hệ thống nhà máy hiện đại. Thay vào đó, họ tập trung khai thác thô (các nguồn tài nguyên, khoáng sản,...) sau đó chở về Pháp.
Câu 20:
Nội dung nào không phản ánh đúng về chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mĩ ở miền Nam Việt Nam?
Đáp án B
Nội dung đáp án B không đúng, vì: trong quá trình tiến hành chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, Mĩ đã thực hiện: rút dần quân Mĩ và quân đồng minh về nước (“thay màu da trên xác chết” - giảm bớt xương máu của quân Mĩ và quân đồng minh trên chiến trường); đưa quân đội Sài Gòn lên làm lực lượng chủ lực.
- Sau khi được giải phóng, hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi này đã tham gia tích cực vào đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hòa bình thế giới, độc lập dân tộc và tiến bộ góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế theo chiều hướng tiến bộ.
Câu 21:
Câu 22:
Sự ra đời và tham gia đời sống chính trị thế giới của hơn 100 quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai
Câu 23:
Vào nửa cuối những năm 30 của thế kỉ XX, trước những biến động của tình hình thế giới và trong nước, Đảng Cộng sản Đông Dương đã
Đáp án C
Vào nửa cuối những năm 30 của thế kỉ XX, tình hình thế giới và Việt Nam có nhiều chuyển biến quan trọng:
- Bối cảnh thế giới:
+ Từ những năm 30 của thế kỉ XX, các thế lực phát xít cầm quyền ở một số nước như Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7/1935) đã quyết nghị nhiều vấn đề quan trọng: xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít; chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước nhằm tập trung lực lượng chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh...
+ Ở Pháp, tháng 6/1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tiến bộ đối với các thuộc địa.
- Bối cảnh Việt Nam:
+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) cùng với chính sách của bọn cầm quyền phản động Pháp đã làm cho đời sống nhân dân Việt Nam càng đói khổ, ngột ngạt...
+ Lực lượng cách mạng được phục hồi. Từ đầu năm 1935, hệ thống tổ chức và cơ sở trong quần chúng của Đảng Cộng sản Đông Dương được phục hồi. Đảng đã kịp thời lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh.
Trước những biến động của tình hình thế giới và trong nước, Đảng Cộng sản Đông Dương đã thay đổi chủ trương, hình thức đấu tranh để phù hợp với tình hình thực tiễn. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (tháng 7/1936) đã xác định:
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức đấu tranh công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
♦ Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên vị trí hàng đầu, đẩy nhanh quá trình chuẩn bị lực lượng, đưa nhân dân Việt nam bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước là chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn 1939 - 1945.
Câu 24:
Năm 1946, ở Việt Nam, cuộc bầu cử Quốc hội, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp chỉ được tiến hành ở Bắc Bộ và Trung Bộ do
Câu 25:
Trong Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội, Huế và Sài Gòn đã tác động quyết định đến các địa phương trong cả nước vì
Câu 26:
Có nhiều nguyên nhân khiến thực dân Pháp không đầu tư phát triển công nghiệp nặng trong hai lần khai thác thuộc địa ở Đông Dương, ngoại trừ việc
Đáp án D
Nguyên nhân thực dân Pháp không đầu tư phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất:
+ Vốn đầu tư vào công nghiệp nặng lớn, khả năng thu hồi vốn chậm.
+ Công nghiệp nặng đòi hỏi trình độ lao động cao (trong khi ở Việt Nam, trình độ lao động còn nhiều hạn chế).
+ Pháp muốn cột chặt kinh tế Việt Nam vào kinh tế Pháp.
Câu 27:
Đáp án B
Thắng lợi của quân dân Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 đã mở ra bước ngoặt cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước vì: buộc Mĩ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam chuyển cuộc kháng chiến sang giai đoạn “vừa đánh - vừa đàm”.
- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ Mĩ phải rút quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ về nước sau khi kí kết Hiệp định Pari về Việt Nam (1973).
+ Mĩ buộc phải kí kết Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam sau thất bại trong trận Điện Biên Phủ trên không (1972) của quân dân Việt Nam.
+ Chính quyền tay sai do Mĩ dựng nên ở miền Nam Việt Nam bị lật đổ hoàn toàn sau thắng lợi của Đại thắng mùa Xuân năm 1975.
Câu 28:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên nhân chủ quan thúc đẩy sự tăng trưởng “thần kì” của kinh tế Nhật Bản?
Đáp án B
Nội dung đáp án B phản ánh yếu tố bên ngoài (khách quan) thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Nhật Bản.
- Những nguyên nhân chủ quan thúc đẩy sự tăng trưởng “thần kì” của kinh tế Nhật Bản:
+ Con người Nhật Bản có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và tiết kiệm (ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu).
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
+ Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
- Chi phí quốc phòng của Nhật Bản thấp (không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
Câu 29:
Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương còn có những mặt hạn chế. Điều này xuất phát từ việc đồng chí Trần Phú
Đáp án B
♦ Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương còn có những mặt hạn chế, như: chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Điều này xuất phát từ việc đồng chí Trần Phú chịu ảnh hưởng từ khuynh hướng “tả khuynh” trong Quốc tế Cộng sản (coi trọng nhiệm vụ giải phóng giai cấp hơn giải phóng dân tộc).
♦ Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
- Nội dung Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định được những mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong xã hội Đông Dương là: mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.
- Đồng chí Trần Phú ngay từ sớm đã giác ngộ và tham gia hoạt động cách mạng:
+ Năm 1922, sau thi đỗ đầu kỳ thi Thành Chung do Trường Quốc học Huế tổ chức, Trần Phú được bổ nhiệm dạy học tại Trường Tiểu học Cao Xuân Dục, Thành phố Vinh. Trong quá trình dạy học, ông có dịp gần gũi với công nhân và nông dân, nhiệt tình truyền đạt kiến thức văn hóa, giác ngộ tinh thần yêu nước, ý chí cách mạng cho những người lao động. Một thời gian sau đó, Trần Phú thôi nghề dạy học, tập trung cho hoạt động cách mạng.
+ Năm 1925, Trần Phú tham gia sáng lập và hoạt động tích cực trong tổ chức Hội Phục Việt. Khi bị bọn mật thám phát hiện, những người lãnh đạo Hội quyết định đổi tên thành Hội Hưng Nam, sau đó lại đổi tên thành Việt Nam Cách mạng Đảng, rồi Tân Việt Cách mạng Đảng.
+ Tháng 6/1925, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Được tin, Ban lãnh đạo Hội Hưng Nam cử Trần Phú sang gặp các đồng chí trong tổ chức này để đề nghị hợp nhất hai tổ chức. Trong thời gian này, Trần Phú được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc huấn luyện, đào tạo về lý luận chính trị và kết nạp vào Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên.
+ Tháng 9/1925, Trần Phú được cử sang Lào để vận động cách mạng. Thời gian hoạt động ở Lào, ông đã đi sâu tìm hiểu đời sống và nguyện vọng của công nhân, nông dân, giác ngộ cách mạng cho họ và bước đầu tự rèn luyện lập trường, ý thức giai cấp công nhân cho mình.
+ Đầu tháng 11/1929, sau khi tốt nghiệp Đại học Phương Đông, Trần Phú trở về nước hoạt động cách mạng. Tới tháng 10/1930, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời củạ Đảng Cộng sản Việt Nam, Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư.
- Trong quá trình hoạt động cách mạng, Trần Phú đã được tham gia vào các lóp huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng của Nguyễn Ái Quốc tại Quảng Châu, học tập chính trị tại Đại học Phương Đông (Nga) ông đã được trang bị đầy đủ về lí luận cách mạng giải phóng dận tộc, chủ nghĩa Mác - Lênin.
Câu 30:
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) có tương đồng là
Đáp án D
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) có tương đồng là: có sự lãnh đạo của các trí thức phong kiến yêu nước, như: Nguyên Thiện Thuật (khởi nghĩa Bãi Sậy), Phan Đình Phùng (khởi nghĩa Hương Khê).
- Nội dung đáp án A, B là đặc điểm của cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896):
+ Nghĩa quân Hương Khê có qui mô hoạt động rộng lớn - khắp 4 tỉnh Bắc Trung Kì là: Thanh Hóa, Nghê An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
+ Về tổ chức lực lượng, nghĩa quân Hương Khê có 15 quân thứ, phân bố tại: Hà Tĩnh - 10 quân thứ, Nghệ An - 2 quân thứ, Quảng Bình - 2 quân thứ và 1 quân thứ tại Thanh Hóa. Các quân thứ này được xây dựng trên cơ sở các đơn vị hành chính, thường là huyện, có khi là xã và lấy tên nơi đó để gọi. Ví dụ: Khê thứ (huyện Hương Khê, Hà Tĩnh), Can thứ (huyện Can Lộc, Hà Tĩnh),...
- Nội dung đáp án C là đặc điểm của khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892): căn cứ chính của nghĩa quân Bãi Sậy là vùng đầm lầy, lau sậy um tùm thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ của tỉnh Hưng Yên (thuộc vùng đồng bằng Bắc Kì).
Câu 31:
Điểm khác biệt cơ bản của cách mạng Campuchia so với cách mạng Lào và Việt Nam trong năm 1945 là gì?
Đáp án D
Sau sự kiện Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945), phát xít Nhật trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Đông Dương. Chớp cơ hội Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân Việt Nam đã tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công, đưa tới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2/9/1945). Ở Lào, các bộ tộc đã nổi dậy giành chính quyền từ ngày 23/8/1945 và tuyên bố độc lập ngày 12/10/1945.
- Trong khi đó, Campuchia vẫn chưa giành được chính quyền từ tay phát xít Nhật. Đây là điểm khác biệt cơ bản của cách mạng Campuchia so với cách mạng Lào và Việt Nam trong năm 1945.
Câu 32:
Ở Việt Nam, căn cứ địa trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hậu phương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) đều là nơi
Đáp án B
Ở Việt Nam, căn cứ địa trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hậu phương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) đều là nơi có thể bị đối phương bao vây, tiến công. Ví dụ:
+ Trong những năm 1941 - 1942, thực dân Pháp tổ chức nhiều đợt vây quét, tiến công lên căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai.
+ Năm 1947 mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc của quân dân Việt Nam. Tới năm 1949 -1950, trong kế hoạch Rơve của Pháp cũng đề xuất việc mở cuộc tấn công lên Việt Bắc lần thứ 2.
- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ Trong Cách mạng tháng Tám (1945), Việt Nam chưa xây dựng được lực lượng vũ trang ba thứ quân; Việt Nam cũng chưa nhận được sự ủng hộ trực tiếp, viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Việt Nam không có sự phân định giữa hậu phương và tiền tuyến.
Câu 33:
Tình hình nước Nga Xô viết sau Cách mạng tháng Mười (1917) và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám (1945) có điểm gì tương đồng?
Đáp án C
Nước Nga Xô viết sau Cách mạng tháng Mười (1917) và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám (1945) có điểm tương đồng là: chính quyền cách mạng mới được thành lập, còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm quản lí.
- Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:
+ Sau Cách mạng tháng Mười (1917) và Cách mạng tháng Tám (1945), nước Nga Xô viết và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đều phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, trong đó nguy hiểm nhất là thù trong - giặc ngoài (ở Nga: liên quân 14 nước đế quốc cấu kết với lực lượng Bạch vệ phản động để chống phá nước Nga Xô viết; ở Việt Nam: quân đội các nước Đồng minh kéo vào Việt Nam, theo sau chúng là các tổ chức phản động, thực dân Pháp tìm cách xâm lược trở lại Việt Nam...).
+ Sau Cách mạng tháng Mười, nước Nga Xô viết vẫn trong tình trạng bị các nước đế quốc bao vây, cô lập.
+ Sau Cách mạng tháng Mười (1917) và Cách mạng tháng Tám (1945), nước Nga Xô viết và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đều lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế - chính trị.
Câu 34:
Nội dung nào dưới đây là điểm tương đồng giữa Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)?
Đáp án D
♦ Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đều là các tổ chức liên kết giữa các nước trong cùng một khu vực.
♦ Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp, vì:
- Tổ chức ASEAN chưa thực hiện việc nhất thể hóa trên lĩnh vực kinh tế và tiền tệ; trong khi đó, EU đã thiết lập được khối thị trường và đồng tiền chung (đồng Euro).
- Giữa các thành viên của EU không có sự khác biệt về thể chế chính trị (đều là các nước tư bản chủ nghĩa); giữa các nước thành viên của ASEAN có sự khác biệt về thể chế chính trị (ví dụ: Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa; Thái Lan, Philíppin... đi theo con đường tư bản chủ nghĩa).
- Các nước EU và ASEAN không hoàn toàn có sự đồng thuận trong tất cả các vấn đề. Ví dụ:
+ Tháng 9/2020, ủy ban châu Âu (EC) công bố các chính sách mới về vấn đề nhập cư và tị nạn, trong đó siết chặt nghĩa vụ chia sẻ trách nhiệm giữa các nước thành viên thuộc liên minh châu Âu (ÉU). Tuy nhiên, chính sách này đang gặp phải sự phản đối của một số quốc gia, như: Hungary, Ba Lan, Cộng hòa Séc...Câu 35:
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tạo ra những chuyển biến lớn trong tình hình thế giới, ngoại trừ việc
Đáp án C
Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các nước tư bản chủ nghĩa (ngoại trừ Mĩ) đều phỉ gánh chịu những thiệt hại nặng nề lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu và phải dựa vào nguồn viện trợ của Mĩ để khôi phục lại đất nước.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tiềm lực của hệ thống tư bản chủ nghĩa đã bị suy yếu.
- Một số chuyển biến lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
+ Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai có sự thay đổi lớn: trật tự hai cực Ianta được xác lập; cục diện Chiến tranh lạnh chi phối sâu sắc tới quan hệ quốc tế nửa sau thế kỉ XX.
+ Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã không ngừng phát triển và mở rộng ra các nước.
Câu 36:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX, ngoại trừ
Đáp án D
♦ Những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX:
- Thực dân Pháp còn mạnh, thực hiện cấu kết, liên minh với lực lượng đế quốc, phản động bên ngoài để đàn áp một số cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Ví dụ: thực dân Pháp cấu kết với Chính phủ Nhật Bản để trục xuất các lưu học sinh Việt Nam, kể cả thủ lĩnh Phan Bội Châu phong trào Đông du tan rã,...
- Việt Nam thiếu đi cơ sở kinh tế - xã hội đủ mạnh để một cuộc cách mạng tư sản có thể nổ ra và thắng lợi:
+ Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập không hoàn chỉnh khiến kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến nhưng chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến vẫn trong tĩnh trạng nghèo nàn, lạc hậu, lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp.
+ Dưới tác động từ chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914), cơ cấu xã hội Việt Nam có sự chuyển biến. Bộ phận tư sản, tiểu tư sản ra đời nhưng thế lực kinh tế - chính trị nhỏ yếu.
- Thiếu một giai cấp lãnh đạo tiên tiến, một tổ chức lãnh đạo thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn.
+ Lãnh đạo phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX là các sĩ phu yêu nước, tiến bộ. Họ vốn là các sĩ phu Nho học, nên khi tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản, nhãn quan chính trị của họ còn hạn chế, thiếu hệ thống, thiếu tính chính xác.
+ Đường lối đấu tranh có những hạn chế: phong trào diễn ra theo hai xu hướng bạo động và cải cách. Tuy nhiên cả hai xu hướng đều mới chỉ nhìn thấy một trong hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam thuộc địa nên chỉ chủ trương chống Pháp hoặc chống phong kiến; chưa xác định được động lực cách mạng;…
♦ Nội dung đáp án D không phải là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
Câu 37:
Một điểm tương đồng giữa cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở châu Á và châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Đáp án B
Một điểm tương đồng giữa cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở châu Á và châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai là góp phần vào giải trừ chủ nghĩa thực dân.
- Nội dung đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân châu Á là đấu tranh vũ trang.
+ Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á và châu Phi đều chịu sự tác động (ở những mức độ khác nhau) của cục diện hai cực, hai phe trong Chiến tranh lạnh.
+ Ở châu Á không có sự lãnh đạo của tổ chức thống nhất của khu vực (ở châu Âu có Tổ chức thống nhất châu Phi - oAU).
Câu 38:
Các chiến dịch: Việt Bắc thu - đông (1947), Biên giới thu - đông (1950) và Điện Biên Phủ (1954) của quân dân Việt Nam có điểm khác biệt cơ bản về
Đáp án C
Các chiến dịch: Việt Bắc thu - đông (1947), Biên giới thu - đông (1950) và Điện Biên Phủ (1954) của quân dân Việt Nam có điểm khác biệt cơ bản về tác động của chiến dịch
+ Chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947) đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với Việt Nam.
+ Chiến dịch Biên giới thu - đông (1950) đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Rơve của Pháp, Mĩ; quân đội Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
+ Chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp; giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp; làm xoay chuyển cục diện chiến tranh; tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh ngoại giao ở Hội nghị Giơnevơ giành thắng lợi.
- Nội dụng các đáp án A, B, D là điểm tương đồng giữa các chiến dịch:
+ Địa bàn mở chiến dịch: diễn ra ở vùng rừng núi, có sự kết hợp giữa chiến trường chính và chiến trường phụ sau lưng địch.
+ Kết quả của chiến dịch: giành thắng lợi.
+ Mục tiêu mở chiến dịch: tiêu diệt một bộ phận sinh lực quân Pháp; làm phá sản các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp.
Câu 39:
Đáp án C
Những tác động từ cục diện hai cực, hai phe tới cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1945 - 1954) được thể hiện qua nhiều phương diện:
+ Từ năm 1950, Mĩ can thiệp sâu và ngày càng có dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh.
+ Nhân dân Việt Nam nhận được sự ủng hộ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Theo Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (tháng 7/1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam - Bắc theo vĩ tuyến 17 (Quảng Trị).
- Nội dung đáp án C không phù hợp, vì: tới 1978, Việt Nam mới được kết nạp vào tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
Câu 40:
Nội dung nào không phản ánh đúng vị trí của cách mạng Việt Nam trong phong trào cách mạng thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án D
Vị trí của cách mạng Việt Nam trong phong trào cách mạng thế giới:
+ Trực tiếp góp phần vào việc đánh bại chủ nghĩa quân phiệt Nhật (với thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945).
+ Trực tiếp tham gia vào cuộc đấu tranh giải trừ chủ nghĩa thực dân (với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mĩ cứu nước).
+ Góp phần mở rộng không gian địa lí của hệ thống xã hội chủ nghĩa.
+ Cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc đứng lên đấu tranh giành độc lập.
- Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân bị sụp đổ hoàn toàn vào năm 1999, với sự kiện Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Ma Cao.