Thứ bảy, 23/11/2024
IMG-LOGO

Đề thi thử môn Tiếng anh THPT Quốc gia năm 2022 có lời giải (20 đề) (Đề 07)

  • 2298 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Mark the letter A, B, C, or D on the answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

 We almost gave up hope. At that time, the rescue party arrived.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng, mệnh đề thời gian

Giải chi tiết:

almost (adv): gần như

be on the verge of: sắp, bên bờ vực

Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 3: Had + S + (not) + P2, S + would (not) + have P2 (nếu … thì …)

Only after + S + V + trợ động từ + S + V: chỉ sau khi …

It + be + not until + S + V + that …: mãi cho đến khi … thì …

Tạm dịch: Chúng tôi gần như từ bỏ hy vọng. Lúc đó, đội cứu hộ đến.

A. Chúng tôi sắp từ bỏ hy vọng khi đội cứu hộ đến.

B. Nếu đội cứu hộ không đến, chúng tôi sẽ đã không từ bỏ hy vọng rồi. => sai nghĩa

C. Chỉ sau khi nhóm cứu hộ đến, chúng tôi mới từ bỏ hy vọng. => sai nghĩa (câu gốc không nhắc đến việc họ có từ bỏ hy vọng hay không)

D. Mãi cho đến khi bên cứu hộ đến, chúng tôi mới từ bỏ hy vọng. => sai nghĩa

Câu 2:

They finished one project. They started working on the next.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đảo ngữ

Giải chi tiết:

Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 3: Had + S + (not) + P2, S + would (not) + have P2 (nếu … thì …)

=> đưa ra điều kiện trái với quá khứ dẫn đến kết quả trái với quá khứ

Hardly + trợ động từ + S + V + when …: vừa mới … thì …; ngay khi … thì…

Only if + S + V + trợ động từ + S + V: chỉ khi …

Not until + S + V + trợ động từ + S + V: mãi cho đến khi …

Tạm dịch: Họ đã hoàn thành một dự án. Họ bắt đầu dự án tiếp theo.

A. Nếu họ hoàn thành một dự án, họ sẽ đã bắt đầu dự án tiếp theo rồi. => sai nghĩa, vì thực tế họ đã làm rồi

B. Chỉ khi họ đã hoàn thành một dự án thì họ mới bắt đầu dự án tiếp theo. => sai nghĩa (câu gốc không có ý chỉ điều kiện)

C. Ngay khi họ hoàn thành xong một dự án thì họ bắt đầu dự án tiếp theo.

D. Mãi cho đến khi họ bắt đầu làm việc với dự án tiếp theo, họ mới hoàn thành dự án trước đó. => sai nghĩa

Câu 3:

Jenifer missed her chance to be promoted. What a shame!

Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề danh từ

Giải chi tiết:

Cấu tạo mệnh đề danh từ với “that”: That + S + V + V-chính của câu, chia số ít … : Việc mà … thì …

Các cấu trúc còn lại:

Despite + cụm từ/V-ing: mặc dù … => chỉ sự nhượng bộ

If only + S + V: giá mà …

regret + V-ing/having P2: hối hận vì đã làm gì

Tạm dịch: Jenifer đã bỏ lỡ cơ hội được thăng chức. Xấu hổ làm sao!

A. Mặc dù cảm thấy xấu hổ, Jenifer đã đánh mất cơ hội thăng tiến của mình. => sai nghĩa

B. Giá như Jenifer đã nắm bắt cơ hội thăng tiến của mình. => sai nghĩa

C. Jenifer hối hận vì đã lãng phí cơ hội được thăng chức của mình. => sai nghĩa

D. Việc Jenifer bỏ lỡ cơ hội được thăng chức thì thật đáng xấu hổ.


Câu 4:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on you answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

 Stars have been significant features in the design of many United States coins and their number has varied from one to forty-eight stars. Most of the coins issued from about 1799 to the early years of the twentieth century bore thirteen stars representing the thirteen original colonies.

 Curiously enough, the first American silver coins, issued in 1794, had fifteen stars because by that time Vermont and Kentucky have joined the Union. At that time it was apparently the intention of mint officials to add a star for each new state. Following the admission of Tennessee in 1796, for example, some varieties of half dimes, dimes, and half dollars were produced with sixteen stars.

 As more states were admitted to the Union, however, it quickly became apparent that this scheme would not prove practical and the coins from 1798 were issued with only thirteen Stars - one for each of the original colonies. Due to an error at the mint, one variety of the 1828 half-cent was issued with only twelve stars. There is also a variety of the large cent with only 12 stars, but this is the result of a die break and is not a true error.

 What is the main topic of the passage?

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – ý chính

Giải chi tiết:

Chủ đề chính của đoạn văn là gì?

A. Những ngôi sao trên đồng tiền Mỹ

B. Việc giảng dạy thiên văn học trong các trường đại học bang

C. Tem thuộc địa và tiền xu

D. Ngôi sao là biểu tượng quốc gia của Hoa Kỳ

Lưu ý: làm câu hỏi này cuối cùng, sau khi làm xong 4 câu hỏi còn lại thuộc bài đọc.

Thông tin:

- Stars have been significant features in the design of many United States coins …

- Following the admission of Tennessee in 1796, for example, some varieties of half dimes, dimes, and half dollars were produced with sixteen stars.

Tạm dịch:

- Các ngôi sao là đặc điểm quan trọng trong thiết kế của nhiều đồng tiền Hoa Kỳ…

- Ví dụ, sau khi Tennessee được gia nhập vào năm 1796, một số loại đồng nửa dimes, dimes và nửa đô la đã được sản xuất với mười sáu ngôi sao.

(từ star(s) xuất hiện rất nhiều lần trong bài đọc)


Câu 5:

The expression "Curiously enough" is used because the author finds it strange that _____
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Cụm từ "Curiously enough" được sử dụng vì tác giả thấy lạ rằng _____.

A. Tennessee là bang đầu tiên sử dụng nửa dimes

B. Vermont và Kentucky gia nhập Liên minh năm 1794

C. đồng xu bạc có mười lăm ngôi sao xuất hiện trước đồng xu có mười ba

D. không có đồng bạc nào được phát hành cho đến năm 1794

Thông tin:

- Most of the coins issued from about 1799 to the early years of the twentieth century bore thirteen stars representing the thirteen original colonies.

- Curiously enough, the first American silver coins, issued in 1794, had fifteen stars because by that time Vermont and Kentucky have joined the Union.

Tạm dịch:

- Hầu hết các đồng tiền được phát hành từ khoảng năm 1799 đến những năm đầu của thế kỷ XX đều có hình mười ba ngôi sao tượng trưng cho mười ba thuộc địa ban đầu.

- Thật kỳ lạ là, những đồng bạc đầu tiên của Mỹ, được phát hành vào năm 1794, có mười lăm ngôi sao bởi vì vào thời điểm đó Vermont và Kentucky đã gia nhập Liên minh.

Câu 6:

Why was a coin produced in 1828 with only twelve stars?
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Tại sao một đồng xu được sản xuất vào năm 1828 chỉ có mười hai ngôi sao?

A. Tennessee đã rời khỏi Liên minh.

B. Xưởng đúc tiền mắc lỗi.

C. Có mười hai tiểu bang vào thời điểm đó.

D. Có sự thay đổi trong chính sách thiết kế.

Thông tin: Due to an error at the mint, one variety of the A828 half-cent was issued with only twelve stars.

Tạm dịch: Do lỗi tại xưởng đúc tiền, một loại đồng nửa xu năm 1828 chỉ được phát hành với mười hai sao.

Câu 7:

Which of the following is NOT mentioned as the denomination of an American coin?
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Cái nào sau đây KHÔNG được đề cập là mệnh giá của đồng xu Mỹ?

A. Half nickel

B. Half-dollar

C. Hall cent

D. Half dime

Thông tin:

- half dimes, dimes, and half dollars

- half-cent

Câu 8:

The word "their" in line 1 refers to _________.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – từ thay thế

Giải chi tiết:

Từ “their” trong dòng 1 đề cấp đến _________.

A. features: đặc điểm

B. coins: đồng xu

C. stars: ngôi sao

D. colonies: thuộc địa

Thông tin: Stars have been significant features in the design of many United States coins and their number has varied from one to forty-eight stars.

Tạm dịch: Các ngôi sao là đặc điểm quan trọng trong thiết kế của nhiều đồng tiền Hoa Kỳ và số lượng của chúng thay đổi từ một đến bốn mươi tám sao.

=> their number = the number of stars (số lượng ngôi sao)

Chú ý khi giải:

Dịch bài đọc:

Các ngôi sao là đặc điểm quan trọng trong thiết kế của nhiều đồng tiền Hoa Kỳ và số lượng của chúng thay đổi từ một đến bốn mươi tám sao. Hầu hết các đồng tiền được phát hành từ khoảng năm 1799 đến những năm đầu của thế kỷ XX đều có hình mười ba ngôi sao tượng trưng cho mười ba thuộc địa ban đầu.

Thật kỳ lạ là, những đồng bạc đầu tiên của Mỹ, được phát hành vào năm 1794, có mười lăm ngôi sao bởi vì vào thời điểm đó Vermont và Kentucky đã gia nhập Liên minh. Vào thời điểm đó, rõ ràng các quan chức của xưởng đúc tiền có ý định thêm một ngôi sao cho mỗi bang mới. Ví dụ, sau khi Tennessee được gia nhập vào năm 1796, một số loại đồng nửa dimes, dimes và nửa đô la đã được sản xuất với mười sáu ngôi sao.

Tuy nhiên, khi nhiều tiểu bang được gia nhập vào Liên minh, nhanh chóng trở nên rõ ràng rằng kế hoạch này sẽ không chứng minh được tính thực tế và các đồng tiền từ năm 1798 chỉ được phát hành với 13 sao - một sao cho mỗi thuộc địa ban đầu. Do lỗi tại xưởng đúc tiền, một loại đồng nửa xu năm 1828 chỉ được phát hành với mười hai sao. Ngoài ra còn có nhiều loại đồng xu lớn chỉ có 12 sao, nhưng đây là kết quả của sự tan vỡ và không phải là lỗi thực sự.


Câu 9:

Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word whose underlined part differs from the three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Phát âm nguyên âm

Giải chi tiết:          

A. black /blæk/

B. fare /feə(r)/

C. calcium /ˈkælsiəm/

D. match /mætʃ/

Phần gạch chân phương án B được phát âm là /eə/, còn lại là /æ/.


Câu 10:

Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word whose underlined part differs from the three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Phát âm -ed

Giải chi tiết:

A. called /kɔːld/

B. passed /pɑːst/

C. watched /wɒtʃt/

D. talked /tɔːkt/

Quy tắc:

Những động từ có chữ cái kết thúc là:

Cột 1: t, d => đuôi –ed được phát âm là /id/

Cột 2: p, pe; k, ke; ff, ph, gh; ss, ce, se, x; ch; sh => đuôi –ed được phát âm là /t/.

Cột 3: còn lại => đuôi –ed được phát âm là /d/.

Phần gạch chân phương án A được phát âm là /d/, còn lại là /t/.


Câu 11:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

 The nominating committee always meet behind closed doors, lest its deliberations become known prematurely.

Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Thành ngữ

Giải chi tiết:

A. privately (adv): một cách riêng tư, bí mật

B. publicly (adv): một cách công khai

C. safely (adv): một cách an toàn

D. dangerously (adv): một cách nguy hiểm

=> behind closed doors: bí mật, không công khai >< publicly

Tạm dịch: Ủy ban đề cử luôn họp bí mật, vì sợ rằng việc cân nhắc của họ sẽ bị biết trước dự kiến.

Câu 12:

Organized research may discourage novel approaches and inhibit creativity, so seminal discoveries are still likely to be made by inventors in the classic individualistic tradition.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng – từ đồng nghĩa

Giải chi tiết:

A. common (adj): thông thường, chung

B. unbiased (adj): không thiên vị

C. varied (adj): đa dạng, thay đổi

D. coherent (adj): mạch lạc

=> novel (adj): mới lạ, lạ thường >< common

Tạm dịch: Nghiên cứu có tổ chức có thể không khuyến khích các phương pháp tiếp cận mới lạ và kìm hãm sự sáng tạo, do đó, những khám phá có tính chất cụ thể vẫn có khả năng được thực hiện bởi các nhà phát minh theo truyền thống cá nhân cổ điển.

Câu 13:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

 As far as I'm concerned, it was the year 2007 that Vietnam joined the World Trade Organization.

Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu chẻ

Giải chi tiết:

Dùng câu chẻ nhấn mạnh trạng ngữ chỉ thời gian => it + tobe + giới từ (in/on/at…) + that + S + V (chính là …)

in + năm

Sửa: the year 2007 => in the year 2007

Tạm dịch: Theo tôi được biết, chính là vào năm 2007 mà Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới.

Câu 14:

Since vitamins are contained in a wide variety of foods, people seldom lack of most of them.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ loại

Giải chi tiết:

lack of sth: sự thiếu cái gì (“lack” đóng vai trò danh từ)

lack sth: thiếu cái gì (“lack” đóng vai trò động từ)

Sau trạng từ “seldom” chưa có động từ chính của mệnh đề => cần điền động từ.

Sửa: lack of => lack

Tạm dịch: Vì vitamin có trong nhiều loại thực phẩm, nên mọi người hiếm khi thiếu hầu hết chúng.


Câu 15:

Some of the agricultural practices used today is responsible for fostering desertification.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Sự hòa hợp chủ - vị

Giải chi tiết:

- “used” không sai, vì đây là dạng rút gọn của MĐ quan hệ mang nghĩa bị động.

Dạng đầy đủ: Some of the agricultural practices which/that are used today

- Chủ ngữ số nhiều: “Some of the agricultural practices” (Một số hoạt động nông nghiệp) => tobe theo sau chủ ngữ này phải chia số nhiều.

Sửa: is => are

Tạm dịch: Một số hoạt động nông nghiệp được sử dụng ngày nay là nguyên nhân thúc đẩy quá trình sa mạc hóa.


Câu 16:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

 It is much more difficult to speak English than to speak French.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: to V / V-ing

Giải chi tiết:

to V & V-ing đều có thể đứng đầu câu làm chủ ngữ.

Trong câu so sánh hơn/so sánh bằng, nếu đối tượng đầu ở dạng “to V” thì đối tượng so sánh cũng phải ở dạng “to V”; nếu là V-ing thì phải cùng là V-ing.

Tạm dịch: Nói tiếng Anh khó hơn nhiều so với nói tiếng Pháp.

= A. Nói tiếng Anh khó hơn nói tiếng Pháp.

B, C sai vì chưa có sự song hành về to V & V-ing ở 2 vế so sánh.

D. Nói tiếng Pháp khó hơn nói tiếng Anh. => sai nghĩa


Câu 17:

I really believe my letter comes as a great surprise to John.
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Động từ khuyết thiếu

Giải chi tiết:

- Cấu trúc câu phỏng đoán hành động ở quá khứ với động từ khuyết thiếu:

might have P2: có lẽ là đã (không chắc)

must have P2: chắc hẳn là đã (chắc chắn cao)

- Động từ khuyết thiếu:

may: có thể, có lẽ

must: phải (còn được dùng để phỏng đoán điều chắc chắn xảy ra ở hiện tại)

- Động từ trong câu gốc “comes” chia thì hiện tại đơn, nên cần dùng câu phỏng đoán ở hiện tại.

- “really believe” thể hiện sự chắc chắn khá cao => dùng “must + V-nguyên thể”

Tạm dịch: Tôi thực sự tin rằng lá thư của tôi là một bất ngờ lớn đối với John.

A. John có thể đã rất ngạc nhiên khi nhận được thư của tôi. => sai nghĩa (dùng cho quá khứ)

B. John hẳn là rất ngạc nhiên khi nhận được thư của tôi.

C. John có thể rất ngạc nhiên khi nhận được thư của tôi. => sai nghĩa (chưa đủ mức độ)

D. John hẳn đã rất ngạc nhiên khi nhận được lá thư của tôi. => sai nghĩa (dùng cho quá khứ)

Câu 18:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

 In the last third of the nineteenth century, a new housing form was quietly being developed. In 1869 the Stuyvesant considered New York's first apartment house was built on East Eighteenth Street. The building was financed by the developer Rutherfurd Stuyvesant and designed by Richard Morris Hunt, the first American architect to graduate from the Ecole des Beaux Arts in Paris. Each man had lived in Paris, and each understood the economics and social potential of this Parisian housing form. But the Stuyvesant was at best a limited success. In spite of Hunt's inviting façade, the living space was awkwardly arranged. Those who could afford them were quite content to remain in the more sumptuous, single-family homes, leaving the Stuyvesant to young married couples and bachelors.

 The fundamental problem with the Stuyvesant and the other early apartment buildings that quickly followed, in the 1870's and early 1880's was that they were confined to the typical New York building lot. That lot was a rectangular area 25 feet wide by 100 feet deep – a shape perfectly suited for a row house. The lot could also accommodate a rectangular tenement, though it could not yield the square, well-lighted, and logically arranged rooms that great apartment buildings require. But even with the awkward interior configurations of the early apartment buildings, the idea caught on. It met the needs of a large and growing population that wanted something better than tenements but could not afford or did not want row houses. So while the city's newly emerging social leadership commissioned their mansions, apartment houses and hotels began to sprout in multiple lots, thus breaking the initial space constraints.

 In the closing decades of the nineteenth century, large apartment houses began dotting the developed portions of New York City, and by the opening decades of the twentieth century, spacious buildings, such as the Dakota and the Ansonia finally transcended the tight confinement of row house building lots. From there it was only a small step to building luxury apartment houses on the newly created Park Avenue, right next to the fashionable Fifth Avenue shopping area.

 The new housing form discussed in the passage refers to ______.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Hình thức nhà ở mới được thảo luận trong đoạn văn đề cập đến ______.

A. dãy nhà

B. khách sạn

C. tòa nhà chung cư

D. nhà một gia đình

Thông tin: In the last third of the nineteenth century, a new housing form was quietly being developed. In 1869 the Stuyvesant considered New York's first apartment house was built on East Eighteenth Street.

Tạm dịch: Trong một phần ba cuối thế kỷ XIX, một hình thức nhà ở mới đang âm thầm được phát triển. Năm 1869, Stuyvesant được coi là ngôi nhà chung cư đầu tiên của New York được xây dựng trên Phố Đông số mười tám.

Câu 19:

It can be inferred that a New York apartment building in the 1870's and 1880's had all of the following characteristics EXCEPT ______
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – suy luận

Giải chi tiết:

Có thể suy ra rằng một tòa nhà chung cư ở New York vào những năm 1870 và 1880 có tất cả các đặc điểm sau NGOẠI TRỪ ______

A. Bên trong nó rộng rãi.

B. Nó có ánh sáng hạn chế.

C. Sắp xếp phòng của nó không hợp lý.

D. Nó là hình chữ nhật.

Thông tin:

- In spite of Hunt's inviting façade, the living space was awkwardly arranged.

- The lot could also accommodate a rectangular tenement, though it could not yield the square, well-lighted, and logically arranged rooms that great apartment buildings require.

Tạm dịch:

- Mặc dù Hunt có mặt tiền hấp dẫn, nhưng không gian sống lại được bố trí một cách vụng về. (C)

- Lô đất cũng có thể chứa một căn hộ chung cư hình chữ nhật (D), mặc dù nó không thể mang lại những căn phòng vuông vắn, đủ ánh sáng (B) và bố trí hợp lý (C) như những tòa nhà chung cư lớn yêu cầu.


Câu 20:

The author mentions the Dakota and the Ansonia in paragraph 3 because ______.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Tác giả đề cập đến Dakota và Ansonia trong đoạn 3 vì ______.

A. chúng là những ví dụ về các tòa nhà chung cư lớn, được thiết kế tốt

B. chúng là những khách sạn nổi tiếng

C. chúng được xây dựng trên một tòa nhà duy nhất

D. thiết kế của chúng tương tự như thiết kế của các dãy nhà

Thông tin: and by the opening decades of the twentieth century, spacious buildings, such as the Dakota and the Ansonia finally transcended the tight confinement of row house building lots.

Tạm dịch: và đến những thập kỷ mở đầu của thế kỷ XX, các tòa nhà rộng rãi, chẳng hạn như Dakota và Ansonia cuối cùng đã vượt qua sự gò bó chật hẹp của những dãy nhà xây nhiều lô.

Câu 21:

Why did the idea of living in an apartment become popular in the late 1880's?
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Tại sao ý tưởng sống trong một căn hộ lại trở nên phổ biến vào cuối những năm 1880?

A. Các quan chức thành phố New York muốn có nhà ở ở trung tâm.

B. Các gia đình lớn cần nhà ở có đủ không gian.

C. Hình dạng của các căn hộ ban đầu có thể phù hợp với nhiều kiểu thiết kế nội thất khác nhau.

D. Căn hộ chung cư được ưa chuộng hơn nhà cho thuê và rẻ hơn nhà liên kế nhau theo dãy.

Thông tin: It met the needs of a large and growing population that wanted something better than tenements but could not afford or did not want row houses. So while the city's newly emerging social leadership commissioned their mansions, apartment houses and hotels began to sprout in multiple lots, thus breaking the initial space constraints.

Tạm dịch: Nó đáp ứng nhu cầu của một lượng lớn dân số ngày càng tăng muốn một cái gì đó tốt hơn là những căn hộ chung cư nhưng không đủ khả năng chi trả hoặc không muốn những ngôi nhà liên kế nhau. Vì vậy, trong khi ban lãnh đạo xã hội mới nổi của thành phố đặt hàng riêng cho các dinh thự của họ, các căn hộ chung cư và khách sạn bắt đầu mọc lên thành nhiều lô, do đó phá vỡ những hạn chế về không gian ban đầu.

Câu 22:

The word "sumptuous" in paragraph 1 is closest in meaning to ______.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng

Giải chi tiết:

Từ "sumptuous" trong đoạn 1 có nghĩa gần nhất với ________.

A. modern (adj): hiện đại

B. unique (adj): độc đáo

C. luxurious (adj): xa hoa, hào nhoáng

D. distant (adj): xa xôi, ở xa

=> sumptuous (adj): xa hoa = luxurious

Thông tin: Those who could afford them were quite content to remain in the more sumptuous, single-family homes, leaving the Stuyvesant to young married couples and bachelors.

Tạm dịch: Những người có đủ khả năng chi trả họ khá hài lòng với việc ở trong những ngôi nhà xa hoa hơn dành cho một gia đình, để lại nhà Stuyvesant cho các cặp vợ chồng trẻ và cử nhân.

Câu 23:

The word "they" in the passage refers to ______.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – từ thay thế

Giải chi tiết:

Từ “they” trong bài đọc đề cấp tới ________.

A. tòa nhà Stuyvesant

B. những vấn đề cơ bản

C. tòa nhà chung cư hiện đại

D. những tòa nhà chung cư ban đầu

Thông tin: The fundamental problem with the Stuyvesant and the other early apartment buildings that quickly followed, in the 1870's and early 1880's was that they were confined to the typical New York building lot.

Tạm dịch: Vấn đề cơ bản với tòa nhà Stuyvesant và các tòa nhà chung cư ban đầu khác nhanh chóng xảy ra sau đó, vào những năm 1870 và đầu những năm 1880 là chúng bị giới hạn trong lô tòa nhà điển hình của New York.


Câu 24:

Why was the Stuyvesant a limited success?
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Tại sao Stuyvesant lại là một thành công hạn chế?

A. Hầu hết mọi người không đủ khả năng để sống ở đó.

B. Không có khu mua sắm nào gần đó.

C. Việc sắp xếp các phòng không thuận tiện.

D. Đó là trong một khu phố đông đúc.

Thông tin: In spite of Hunt's inviting façade, the living space was awkwardly arranged.

Tạm dịch: Mặc dù Hunt có mặt tiền hấp dẫn, nhưng không gian sống lại được bố trí một cách vụng về.

Câu 25:

It can be inferred that the majority of people who lived in New York's first apartments were _____.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – suy luận

Giải chi tiết:

Có thể suy ra rằng phần lớn những người sống trong những căn hộ đầu tiên của New York là _____.

A. người thiệt thòi

B. người học vấn cao

C. người trẻ

D. người thất nghiệp

Thông tin: Those who could afford them were quite content to remain in the more sumptuous, single-family homes, leaving the Stuyvesant to young married couples and bachelors.

Tạm dịch: Những người có đủ khả năng chi trả họ khá hài lòng với việc ở trong những ngôi nhà xa hoa hơn dành cho một gia đình, để lại nhà Stuyvesant cho các cặp vợ chồng trẻ và cử nhân.

=> cử nhân đại học = sinh viên = còn trẻ => đáp án C đúng & đầy đủ hơn cả

Chú ý khi giải:

Dịch bài đọc:

     Trong một phần ba cuối thế kỷ XIX, một hình thức nhà ở mới đang âm thầm được phát triển. Năm 1869, Stuyvesant được coi là ngôi nhà chung cư đầu tiên của New York được xây dựng trên Phố Đông số mười tám. Tòa nhà được tài trợ bởi nhà phát triển Rutherfurd Stuyvesant và được thiết kế bởi Richard Morris Hunt, kiến trúc sư người Mỹ đầu tiên tốt nghiệp trường Ecole des Beaux Arts ở Paris. Mỗi người đều từng sống ở Paris, và đều hiểu tiềm năng kinh tế và xã hội của hình thức nhà ở Paris này. Nhưng ngôi nhà Stuyvesant tốt nhất là một thành công có hạn chế. Mặc dù Hunt có mặt tiền hấp dẫn, nhưng không gian sống lại được bố trí một cách vụng về. Những người có đủ khả năng chi trả họ khá hài lòng với việc ở trong những ngôi nhà xa hoa hơn dành cho một gia đình, để lại nhà Stuyvesant cho các cặp vợ chồng trẻ và cử nhân.

     Vấn đề cơ bản với nhà Stuyvesant và các tòa nhà chung cư ban đầu khác nhanh chóng xảy ra sau đó, vào những năm 1870 và đầu những năm 1880 là chúng bị giới hạn trong lô tòa nhà điển hình của New York. Lô đất đó là một khu đất hình chữ nhật rộng 25 feet x sâu 100 feet - một hình dạng hoàn toàn phù hợp với một ngôi nhà xếp liền kề nhau. Lô đất cũng có thể chứa một căn hộ chung cư hình chữ nhật, mặc dù nó không thể mang lại những căn phòng vuông vắn, đủ ánh sáng và bố trí hợp lý như những tòa nhà chung cư lớn yêu cầu. Nhưng ngay cả với cấu hình nội thất khó hiểu của các tòa nhà chung cư ban đầu, ý tưởng này vẫn thành công. Nó đáp ứng nhu cầu của một lượng lớn dân số ngày càng tăng muốn một cái gì đó tốt hơn là những căn hộ chung cư nhưng không đủ khả năng chi trả hoặc không muốn những ngôi nhà liên kế nhau. Vì vậy, trong khi ban lãnh đạo xã hội mới nổi của thành phố đặt hàng riêng cho các dinh thự của họ, các căn hộ chung cư và khách sạn bắt đầu mọc lên thành nhiều lô, do đó phá vỡ những hạn chế về không gian ban đầu.

     Vào những thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những ngôi nhà chung cư lớn bắt đầu rải rác các khu vực phát triển của Thành phố New York, và đến những thập kỷ mở đầu của thế kỷ XX, các tòa nhà rộng rãi, chẳng hạn như Dakota và Ansonia cuối cùng đã vượt qua sự gò bó chật hẹp của những dãy nhà xây nhiều lô. Từ đó chỉ cần một bước nhỏ là có thể xây dựng những căn hộ chung cư cao cấp trên Đại lộ Park mới tạo, ngay cạnh khu mua sắm Đại lộ số 5 thời thượng.

Câu 26:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

 Many children who get into trouble in their early teens go on to become ______ offenders.

Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Sự kết hợp từ

Giải chi tiết:

A. resistant (adj): chịu đựng được, chống lại

B. persistent (adj): bền bỉ, liên tục

C. consistent (adj): kiên định, phù hợp

D. insistent (adj): khăng khăng muốn

Sự kết hợp từ: a persistent/serious/violent, etc. offender (phạm tội thường xuyên, liên tục/nghiêm trọng/bạo lực)

Tạm dịch: Nhiều trẻ em gặp rắc rối ở tuổi thiếu niên đã trở thành những tội phạm thường xuyên.

Câu 27:

If I lived by the sea, I ______ a lot of swimming.
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu điều kiện loại 2

Giải chi tiết:

Dấu hiệu: động từ trong mệnh đề chứa “if” chia quá khứ đơn (lived), mệnh đề chính không có dấu hiệu gì liên quan đến hiện tại.

Công thức: If + S + V-quá khứ đơn, S + would + V-nguyên thể

Tạm dịch: Nếu tôi sống cạnh biển, tôi sẽ đi bơi rất nhiều

Câu 28:

I have no patience with gossips. What I told Bill was a secret. He ______ it to you.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Động từ khuyết thiếu

Giải chi tiết:

- Động từ khuyết thiếu:

shouldn’t + V-nguyên thể: không nên làm gì

mustn’t + V-nguyên thể: không được phép làm gì

- Cấu trúc câu phỏng đoán với động từ khuyết thiếu:

must have P2: chắc hẳn đã làm gì

can’t have P2: không thể nào là đã làm gì (không có dạng: mustn’t have P2)

shouldn’t have P2: lẽ ra đã không nên làm gì (thực tế thì làm rồi)

Tạm dịch: Tôi không kiên nhẫn nổi với những tin đồn. Những gì tôi nói với Bill là một bí mật. Anh ta lẽ ra không nên kể lại điều đó với bạn.


Câu 29:

I don't think you have been watering the plants near the gate. The soil is ______.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Thành ngữ

Giải chi tiết:

as dry as a bone: cực kỳ khô hạn

Tạm dịch: Tôi không nghĩ rằng bạn đã tưới cây gần cổng đâu. Đất vẫn khô cong kìa.

Câu 30:

If the work-force respected you, you wouldn't need to ______ your authority so often.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

A. maintain (v): duy trì

B. inflict (v): gây ra (vết thương)

C. assert (v): khẳng định

D. affirm (v): xác nhận (sự thật)

Tạm dịch: Nếu các nhân viên tôn trọng bạn, bạn sẽ không cần phải khẳng định quyền hạn của mình thường xuyên đâu

Câu 31:

I suggest ______ some more mathematics puzzles
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Sự kết hợp từ

Giải chi tiết:

do puzzles: giải đố, giải trò chơi ô chữ

Tạm dịch: Mình đề nghị làm thêm một số câu đố toán học.


Câu 32:

The school is half empty as a serious epidemic of COVID-19 has broken ______.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm động từ

Giải chi tiết:

break in: đột nhập vào

break down: không hoạt động (hỏng)

break up: chia tay

break out: nổ ra (dịch bệnh, chiến tranh)

Tạm dịch: Ngôi trường phải nghỉ học một nửa khi dịch COVID-19 nghiêm trọng bùng phát.

Câu 33:

I meant to sound confident at the interview but I'm afraid I ______ as dogmatic.
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm động từ

Giải chi tiết:

A. came through: phục hồi, khỏe lại

B. came over: để lại ấn tượng

C. came out: lộ ra

D. came off: diễn ra, thành công

Tạm dịch: Tôi định tỏ ra tự tin trong buổi phỏng vấn nhưng tôi sợ rằng tôi đã để lại ấn tượng là người quá giáo điều.


Câu 34:

We live at ______ third house from the church.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mạo từ

Giải chi tiết:

third: thứ ba => chỉ thứ tự

Dùng mạo từ “the” trước các từ chỉ thứ tự.

Tạm dịch: Chúng tôi sống ở ngôi nhà thứ ba tính từ nhà thờ.


Câu 35:

The film ______ by the time we _______ to the cinema.
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Phối hợp thì

Giải chi tiết:

Sự phối hợp 2 thì quá khứ đơn & quá khứ hoàn thành:

hành động nào xảy ra trước và đã hoàn tất => chia quá khứ hoàn thành

hành động xảy ra sau => chia quá khứ đơn

by the time: vào lúc …

Cấu trúc: S + V-quá khứ hoàn thành + by the time + S + V-quá khứ đơn

Tạm dịch: Vào lúc chúng tôi đến rạp chiếu phim thì bộ phim đã bắt đầu rồi.


Câu 36:

Many young people want to work for a humanitarian organization, ______?
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu hỏi đuôi

Giải chi tiết:

Vế trước câu hỏi đuôi mang nghĩa khẳng định => câu hỏi đuôi ở dạng phủ định => loại C

Vế trước động từ chia thì hiện tại đơn (want) => loại B

Chủ ngữ vế trước số nhiều (many young people) => chủ ngữ câu hỏi đuôi là “they”

Tạm dịch: Nhiều bạn trẻ muốn làm việc cho một tổ chức nhân đạo, phải không?


Câu 37:

Jack asked his sister ______.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Tường thuật câu hỏi

Giải chi tiết:

Cấu trúc tường thuật câu hỏi có từ để hỏi: S + asked + wh-word + S + V-lùi 1 thì

where will you go tomorrow? => where she would go the following day

Tạm dịch: Jack đã hỏi chị gái mình rằng chị sẽ đi đâu vào ngày hôm sau.


Câu 38:

Almost 90 per cent of the world's students are now affected by nationwide school closures ______ the spread of coronavirus disease.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề chỉ nguyên nhân

Giải chi tiết:

Sau chỗ trống là cụm từ “the spread of coronavirus disease” (sự lây lan của bệnh do virus corona gây ra).

A. on the point of + V-ing: chuẩn bị, sắp làm gì => loại

B. about to V: sắp, chuẩn bị => loại

C. bound to V: buộc phải => loại

D. due to + cụm từ: bởi vì

Tạm dịch: Gần 90% học sinh trên thế giới hiện đang bị ảnh hưởng bởi việc đóng cửa trường học trên toàn quốc do sự lây lan của bệnh do virus corona gây ra.


Câu 39:

COVID-19 is a ______ illness and is largely spread via droplet in the air.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ loại – tính từ

Giải chi tiết:

Trước danh từ “illness” (bệnh) cần điền một tính từ.

A. respiratory (adj): thuộc về hô hấp

B. breath (n): hơi thở, sự thở

C. respiration (n): sự hô hấp

D. breathing (n): sự thở

Tạm dịch: COVID-19 là một bệnh về đường hô hấp và phần lớn lây lan qua các giọt bắn trong không khí.

Câu 40:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best completes the following exchanges.

Peter and Bob are talking about the plan for tonight.

 - Peter: “____________”

- Bob: “I'd love to. Thank you.”

Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải chi tiết:

Peter và Bob đang nói về kế hoạch cho tối nay.

- Peter: “____________” - Bob: “Mình rất muốn. Cảm ơn nha."

A. Bạn sẽ làm gì nếu có đủ tiền mua một chiếc ô tô mới?

B. Bạn có muốn đi đến quán cà phê mới với mình không?

C. Tại sao bạn dành nhiều thời gian để chơi game thế?

D. Bạn có muốn một chiếc bánh ngọt không?

=> Phản hồi B phù hợp nhất.

Câu 41:

Mike in Joe are talking about transport in the future.

 - Mike: "Do you think there will be pilotless planes?"

- Joe: “______________”

Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải chi tiết:

Mike trong Joe đang nói về phương tiện giao thông trong tương lai.

- Mike: "Cậu có nghĩ rằng sẽ có máy bay không người lái không?" - Joe: "______________"

A. Tớ e rằng tớ không thể.

B. Để làm gì? Có khá nhiều xung quanh.

C. Tớ rất vui vì bạn thích nó.

D. Tại sao không nhỉ? Đã có những chiếc xe không có người lái rồi mà.

=> Phản hồi D phù hợp nhất.


Câu 42:

Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Trọng âm từ có 2 âm tiết

Giải chi tiết:       

A. enjoy (v) /ɪnˈdʒɔɪ/

B. danger (n) /ˈdeɪndʒə(r)/

C. invite (v) /ɪnˈvaɪt/

D. enact (v) /ɪˈnækt/

Quy tắc: (danh – tính: 1, động: 2)

- Đa số động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết 2.

- Đa số danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết 1.

Phương án B có trọng âm rơi vào âm tiết 1, còn lại là âm 2.

Câu 43:

Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết

Giải chi tiết:

A. competent /ˈkɒmpɪtənt/

B. computer /kəmˈpjuːtə(r)/

C. commute /kəˈmjuːt/

D. compliance /kəmˈplaɪəns/

Phương án A có trọng âm rơi vào âm tiết 1, còn lại là âm 2.

Câu 44:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word CLOSEST in meaning to the underlined word in each of the following questions.

You never really know where you are with her as she just blows hot and cold.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Thành ngữ

Giải chi tiết:

A. tiếp tục thay đổi trạng thái của cô ấy

B. tiếp tục lấy đồ

C. tiếp tục

D. tiếp tục thử nghiệm

=> just blows hot and cold: thay đổi ý kiến thường xuyên = A

Tạm dịch: Bạn không bao giờ thực sự biết bạn đang ở đâu với cô ấy khi cô ấy thường xuyên thay đổi trạng thái.

Câu 45:

His new yacht is certainly an ostentatious display of his wealth.
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng - từ đồng nghĩa

Giải chi tiết:

A. large (adj): lớn

B. showy (adj): hay khoe khoang

C. expensive (adj): đắt

D. ossified (adj): hóa thạch

=> ostentatious (adj): khoe khoang, phô trương = showy

Tạm dịch: Du thuyền mới của ông chắc chắn là một màn phô trương sự giàu có của ông.


Câu 46:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to choose the word or phrase that best fits each other numbered blanks.

 With job vacancies available all year round offering high salaries, Vietnam has been ranked the second best place in the world to teach English by TEFL Exchange, a community for teachers of English (46) _____ a foreign language. The site (47) _____ that a foreign English teacher can earn between 1,200-2,200 USD a month in Vietnam, where the average annual income in 2016 was just 2,200 USD. They can (48) _____ a job any time of year and the best places to do so are the country's three largest cities: Hanoi, Ho Chi Minh City and Da Nang. Candidates only need to hold a bachelor's (49) _____ and a TEFL (Teaching English as a Foreign Language) certificate. English is an obligatory subject from sixth grade across Vietnam, but in large cities, many primary schools demand high (50) _____. Foreign language centers have been thriving here, with students as young as three years old.

Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

A. similar + to sth (a): giống cái gì

B. for (prep): cho, vì

C. as (prep): như là, như

D. like (prep): giống, giống như

Khi “like” và “as” cùng là giới từ, phân biệt:

- Like = similar to / the same as: mang hàm nghĩa là “giống như” (thường diễn đạt ngoại hình hay thói quen), và thường sẽ đi với những động từ như: look, sound, feel, taste, seem …(động từ chỉ cảm giác).

- As = in the role of: mang ý nghĩa là “trong vai trò”, thường sử dụng để diễn tả mục đích sử dụng, chức năng của vật, đồng thời là nghề nghiệp của người.

=> ngữ cảnh câu này muốn nói đến vai trò của tiếng Anh như một ngoại ngữ

Vietnam has been ranked the second best place in the world to teach English by TEFL Exchange, a community for teachers of English (46) as a foreign language.

Tạm dịch: Việt Nam đã được xếp hạng là nơi tốt thứ hai trên thế giới dạy tiếng Anh bởi TEFL Exchange, một cộng đồng dành cho giáo viên tiếng Anh như một ngoại ngữ.

Câu 47:

The site (47) _____ that a foreign English teacher can earn between 1,200-2,200 USD a month in Vietnam, where the average annual income in 2016 was just 2,200 USD
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

A. judge (v): đánh giá, nhận định

B. evaluate (v): đánh giá

C. guess (v): đoán

D. estimate (v): ước tính

The site (47) estimates that a foreign English teacher can earn between 1,200-2,200 USD a month in Vietnam, where the average annual income in 2016 was just 2,200 USD.

Tạm dịch: Trang web ước tính rằng một giáo viên tiếng Anh nước ngoài có thể kiếm được từ 1.200-2.200 đô la một tháng tại Việt Nam, nơi thu nhập trung bình hàng năm trong năm 2016 chỉ là 2.200 đô la.


Câu 48:

They can (48) _____ a job any time of year and the best places to do so are the country's three largest cities: Hanoi, Ho Chi Minh City and Da Nang.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

A. search (v): tìm kiếm, nghiên cứu

B. hunt (v): săn bắn

C. seek (v): tìm kiếm

D. find (v): tìm thấy, tìm được

They can (48) find a job any time of year and the best places to do so are the country's three largest cities: Hanoi, Ho Chi Minh City and Da Nang.

Tạm dịch: Họ có thể tìm được việc làm bất cứ lúc nào trong năm và những nơi tốt nhất để làm là ba thành phố lớn nhất của đất nước: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Câu 49:

Candidates only need to hold a bachelor's (49) _____ and a TEFL (Teaching English as a Foreign Language) certificate.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Sự kết hợp từ

Giải chi tiết:

A. level (n): mức độ, cấp

B. diploma (n): bằng, văn bằng (hoàn thành khóa học nói chung; hoặc hoàn thành xong 1 phần của toàn bộ quá trình học tập. VD: High School Diploma)

C. qualification (n): chứng chỉ, tiêu chuẩn

D. degree (n): tấm bằng (hoàn thành khóa học ở đại học/cao đẳng)

=> bachelor’s degree: bằng cử nhân

Candidates only need to hold a bachelor's (49) degree and a TEFL (Teaching English as a Foreign Language) certificate.

Tạm dịch: Các ứng viên chỉ cần có bằng cử nhân và chứng chỉ TEFL (Dạy tiếng Anh như một Ngoại ngữ).

Câu 50:

English is an obligatory subject from sixth grade across Vietnam, but in large cities, many primary schools demand high (50) _____. Foreign language centers have been thriving here, with students as young as three years old.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

A. capacity (n): sức chứa, dung tích

B. experience (n): kinh nghiệm

C. ability (n): khả năng (có thể làm gì)

D. competency (n): năng lực

English is an obligatory subject from sixth grade across Vietnam, but in large cities, many primary schools demand high (50) competency.

Tạm dịch: Tiếng Anh là môn bắt buộc từ lớp 6 trên toàn Việt Nam, nhưng ở các thành phố lớn, nhiều trường tiểu học đòi hỏi năng lực cao.

Chú ý khi giải:

Dịch bài đọc:

Với các vị trí tuyển dụng quanh năm với mức lương cao, Việt Nam đã được xếp hạng là nơi tốt thứ hai trên thế giới dạy tiếng Anh bởi TEFL Exchange, một cộng đồng dành cho giáo viên tiếng Anh như một ngoại ngữ. Trang web ước tính rằng một giáo viên tiếng Anh nước ngoài có thể kiếm được từ 1.200-2.200 đô la một tháng tại Việt Nam, nơi thu nhập trung bình hàng năm trong năm 2016 chỉ là 2.200 đô la. Họ có thể tìm được việc làm bất cứ lúc nào trong năm và những nơi tốt nhất để làm là ba thành phố lớn nhất của đất nước: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Các ứng viên chỉ cần có bằng cử nhân và chứng chỉ TEFL (Dạy tiếng Anh như một Ngoại ngữ). Tiếng Anh là môn bắt buộc từ lớp 6 trên toàn Việt Nam, nhưng ở các thành phố lớn, nhiều trường tiểu học đòi hỏi năng lực cao. Các trung tâm ngoại ngữ đã phát triển mạnh ở đây, với số lượng học sinh theo học từ khi mới ba tuổi.

Bắt đầu thi ngay