Để phân biệt 3 kim loại Fe, Mg và Al cần dùng
A. Dung dịch HCl và dung dịch NaOH
B. H2O và dung dịch HCl
C. Dung dịch NaOH và H2O
Để phân biệt ba kim loại Fe, Mg, Al ta có thể dùng dung dịch HCl và dung dịch NaOH.
- Nhỏ dung dịch NaOH đến dư vào từng mẫu thử.
+ Mẫu thử tan và xuất hiện bọt khí là Al
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2↑
+ Mẫu thử không tan là Fe và Mg.
- Nhỏ dung dịch HCl vào hai kim loại không tan còn lại.
+ Kim loại tan, xuất hiện bọt khí và dung dịch có màu trắng xanh là Fe.
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
+ Kim loại tan, xuất hiện bọt khí và dung dịch không màu là Mg.
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
Chọn đáp án A.
Khi trộn lẫn dung dịch X chứa 1 mol HCl vào dung dịch Y chứa 1,5 mol NaOH được dung dịch Z. Dung dịch Z làm quì tím chuyển sang:
Để phân biệt 2 dung dịch HCl và H2SO4 loãng. Ta dùng một kim loại:
Cho 10,5g hỗn hợp 2 kim loại Cu và Zn vào dd H2SO4 loãng dư, người ta thu được 2,24 lít khí (đktc). Thành phần % theo khối lượng của Cu và Zn lần lượt là:
Dãy các bazơ bị nhiệt phân huỷ tạo thành oxit bazơ tương ứng và nước:
Dung dịch nhôm clorua bị lẫn tạp chất là dung dịch CuCl2 và ZnCl2. Dùng chất nào sau đây để làm sạch dung dịch nhôm clorua?
Từ 80 tấn quặng pirit sắt (FeS2) chứa 40% lưu huỳnh, sản xuất được 92 tấn axit sunfuric. Hiệu suất của quá trình sản xuất là:
Để thu được 5,6 tấn vôi sống với hiệu suất phản ứng đạt 95% thì lượng CaCO3 cần dùng là: