Có 4 bình mất nhãn chứa các khí: khí clo ẩm, khí amoniac, khí hiđroclorua và khí oxi. Chỉ dùng một chất duy nhất để phân biệt 4 bình khí, chất đó là:
A. dung dịch HCl
B. dung dịch NaOH
C. nước
D. quỳ tím ẩm
Đáp án đúng là: D
Phân biệt các khí như bảng dưới đây
|
Khí Cl2 |
Khí NH3 |
Khí HCl |
Khí O2 |
Quỳ tím ẩm |
Hóa đỏ rồi mất màu |
Hóa xanh |
Hóa đỏ |
Không đổi màu |
- Khí Cl2 làm quỳ tím ẩm hóa đỏ rồi mất màu do Cl2 tác dụng với nước
HCl là axit làm quỳ tím hóa đỏ còn HClO có tính oxi hóa mạnh nên làm quỳ tím mất màu ngay sau đó.
- Khí NH3 làm quỳ tím hóa xanh do NH3 tác dụng với nước tạo dung dịch bazơ yếu
- Khí hiđroclorua HCl khi hòa tan trong nước tạo thành axit clohiđric nên làm quỳ tím hóa đỏ.
Clo là một khí độc. Khi điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm, người ta dùng bông tẩm chất gì để nút bình đựng clo, ngăn cản khí clo thoát ra ngoài?
Đốt cháy hoàn toàn 20 lít hỗn hợp khí gồm CO và CO2 cần 8 lít khí oxi (các khí đo ở dùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Thành phần phần trăm theo thể tích của CO và CO2 lần lượt là:
Thổi luồng khí Co2 từ từ vào dung dịch nước vôi trong đến dư, thu được dung dịch trong suốt không màu. Các muối tạo ra theo thứ tự là:
Cho sơ đồ biến đổi: Phi kim Oxit axit (1) Oxit axit (2) Axit.
Dãy chất phù hợp với sơ đồ trên là:
Hoàn thành chuỗi phản ứng sau, viết các phương trình hóa học tương ứng
b) Xác định kim loại trong hỗn hợp muối, tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp.
Để hòa tan hoàn toàn 49,5 gam hỗn hợp hai muối RHCO3 và R2CO3 cần vừa đủ 250ml dung dịch HCl 2,6M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được 8,96 lít khí CO2 (đktc)
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
Khi mở các chai nước giải khát có ga thấy xuất hiện hiện tượng sủi bọt vì:
Biết rằng 1 mol cacbon khi cháy tỏa ra 394kJ. Vậy lượng nhiệt tỏa ra khi đốt cháy 1kg than cốc chứa 84% cacbon là:
Có 5 bình khí riêng biệt mất nhãn, chứa các khí sau: CO, CO2, SO2, Cl2, HCl. Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt các khí đó.