Để phân biệt các dung dịch: rượu etylic, glucozơ và axit axetic. Ta có thể dùng
A. giấy quỳ tím và dung dịch AgNO3/NH3.
B. giấy quỳ tím và Zn.
C. Ag và dung dịch AgNO3/NH3.
Đáp án đúng là: A
- Dùng quỳ tím để nhận biết axit axetic vì ã làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
- Dùng dung dịch AgNO3/NH3 để nhận biết hai dung dịch còn lại. Dung dịch AgNO3/NH3tạo kết tủa màu sáng bạc với dung dịch glucozơ. Còn khi cho dung dịch AgNO3/NH3 vào rượu etylic thì không có hiện tượng xảy ra.
Phương trình phản ứng:
Hòa tan hoàn toàn 6,5 gam Zn vào dung dịch CH3COOH. Thể tích khí H2 thoát ra (ở đktc) là
Khi đốt cháy hoàn toàn 0,25 mol metan người ta thu được một lượng khí CO2 (đktc) có thể tích là
Muốn điều chế 20 ml rượu etylic 60o thì thể tích rượu etylic nguyên chất và thể tích nước cần dùng lần lượt là
X có điện tích hạt nhân là 13+, có 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 3 electron. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là
Đốt cháy hoàn toàn 8,6 gam hỗn hợp A gồm khí metan, axetilen và etilen, ta thu được 26,4 gam CO2. Mặt khác khi cho hỗn hợp A đi qua dung dịch brom dư thì có 48 gam brom phản ứng. Tính thành phần % theo thể tích của mỗi chất khí có trong hỗn hợp.
Chỉ được dùng phenolphtalein hãy nhận biết 4 dung dịch bị mất nhãn sau:
KOH, KCl, H2SO4, BaCl2.
Trong thành phần cấu tạo phân tử của protein ngoài các nguyên tố C, H, O thì nhất thiết phải có nguyên tố
Cho 1 mol Ca(OH)2 phản ứng với 1 mol CO2. Muối được tạo thành là: