Dẫn 4,5 lít hỗn hợp khí (ở đktc) gồm CH4 và C2H4 có tỉ lệ thể tích là 3 : 2 qua 20 gam dung dịch brom. Khối lượng dung dịch brom còn dư là
A. 12 gam.
B. 4 gam.
C. 16 gam.
Đáp án đúng là: B
CH4 và C2H4 có tỉ lệ thể tích là 3 : 2 cũng chính là tỉ lệ về số mol.
Trong hỗn hợp khí chỉ có C2H4 tác dụng với dung dịch brom.
Vì dung dịch brom còn dư nên số mol brom đã phản ứng là:
Vậy khối lượng dung dịch brom còn dư là 4 gam.
Pentan là một hidrocacbon có tính chất tương tự metan và có công thức phân tử là C5H12.
Phân tử khối của tinh bột khoảng 340200 (đvc). Số mắt xíc –C6H10O5− trong phân tử tinh bột là
Cho 15 gam dung dịch CH3COOH tác dụng với 15 gam dung dịch KOH. Sai khi phản ứng kết thúc dung dịch chứa các chất tan là
. Cho một hỗn hợp A gồm CH3COOH và C2H5OH chia thành 3 phần bằng nhau:
- Phần I tác dụng với natri dư thu được 11,2 lít khí (ở đktc).
- Phần II tác dụng với CaCO3 dư thu được 8,8 gam một chất khí.
Viết phương trình phản ứng xảy ra.
Thể tích không khí (chứa 20% thể tích oxi) ở đktc cần dùng để đốt cháy hết 3,2 gam khí metan là
Khi đốt khí H2 với O2 sẽ gây nổ. Hỗn hợp nổ mạnh nhất khi tỉ lệ thể tích giữa H2 và O2 là
Không được dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các dung dịch bằng phương pháp hóa học: Na2CO3, HCl, BaCl2.
Đốt cháy hoàn toàn 9,2 gam rượu etylic nguyên chất trong oxi (dư) thu được m gam CO2 và n gam H2O. Giá trị của m và n lần lượt là
Cho một hỗn hợp A gồm CH3COOH và C2H5OH chia thành 3 phần bằng nhau:
- Phần I tác dụng với natri dư thu được 11,2 lít khí (ở đktc).
- Phần II tác dụng với CaCO3 dư thu được 8,8 gam một chất khí.
Tính khối lượng các chất trong hỗn hợp A.
Đun nóng phần III với axit H2SO4 đặc, tính khối lượng este tạo thành, biết hiệu suất phản ứng là 80%.