Không được dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các dung dịch bằng phương pháp hóa học: Na2CO3, HCl, BaCl2.
Trích mẫu thử cho vào các ống nghiệm và đánh số thứ tự tương ứng (1), (2), (3).
Lần lượt cho một mẫu thử tác dụng với hai mẫu thử còn lại. Sau 6 lượt thí nghiệm ta có kết quả như bảng sau:
|
Na2CO3 |
HCl |
BaCl2 |
Na2CO3 |
|
|
Kết tủa trắng |
HCl |
|
|
Không phản ứng |
BaCl2 |
Kết tủa trắng |
Không phản ứng |
|
Dựa vào bảng trên, ta thấy ở thí nghiệm nào tạo khí CO2 và có tạo kết tủa BaCO3 trắng thì chứng tỏ chất đó là Na2CO3, mẫu thử chỉ tạo khí CO2 là HCl, mẫu thử nào chỉ tạo kết tủa BaCO3 trắng là BaCl2.
Phương trình phản ứng:
Pentan là một hidrocacbon có tính chất tương tự metan và có công thức phân tử là C5H12.
Phân tử khối của tinh bột khoảng 340200 (đvc). Số mắt xíc –C6H10O5− trong phân tử tinh bột là
Cho 15 gam dung dịch CH3COOH tác dụng với 15 gam dung dịch KOH. Sai khi phản ứng kết thúc dung dịch chứa các chất tan là
Dẫn 4,5 lít hỗn hợp khí (ở đktc) gồm CH4 và C2H4 có tỉ lệ thể tích là 3 : 2 qua 20 gam dung dịch brom. Khối lượng dung dịch brom còn dư là
. Cho một hỗn hợp A gồm CH3COOH và C2H5OH chia thành 3 phần bằng nhau:
- Phần I tác dụng với natri dư thu được 11,2 lít khí (ở đktc).
- Phần II tác dụng với CaCO3 dư thu được 8,8 gam một chất khí.
Viết phương trình phản ứng xảy ra.
Thể tích không khí (chứa 20% thể tích oxi) ở đktc cần dùng để đốt cháy hết 3,2 gam khí metan là
Khi đốt khí H2 với O2 sẽ gây nổ. Hỗn hợp nổ mạnh nhất khi tỉ lệ thể tích giữa H2 và O2 là
Đốt cháy hoàn toàn 9,2 gam rượu etylic nguyên chất trong oxi (dư) thu được m gam CO2 và n gam H2O. Giá trị của m và n lần lượt là
Cho một hỗn hợp A gồm CH3COOH và C2H5OH chia thành 3 phần bằng nhau:
- Phần I tác dụng với natri dư thu được 11,2 lít khí (ở đktc).
- Phần II tác dụng với CaCO3 dư thu được 8,8 gam một chất khí.
Tính khối lượng các chất trong hỗn hợp A.
Đun nóng phần III với axit H2SO4 đặc, tính khối lượng este tạo thành, biết hiệu suất phản ứng là 80%.