Bộ 20 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Tiếng anh có lời giải năm 2022
Bộ 20 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Tiếng anh có lời giải năm 2022 (Đề 6)
-
2762 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C or D on you answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án D
Đáp án D đúng vì phần gạch chân của đáp án D được đọc là /eɪdʒ/. Các phương án còn lại phần gạch chân được đọc là /ɪdʒ/.
A. heritage /ˈherɪtɪdʒ/ (n): di sản, gia tài
B. package /ˈpækɪdʒ/ (n)/(v): bưu kiện, gói hàng (n) / đóng gói (v)
C. passage /ˈpæsɪdʒ/ (n): hành lang, đoạn văn, sự thông qua một đạo luật
D. teenage /ˈtiːneɪdʒ/ (adj): ở độ tuổi thanh thiếu niênCâu 2:
Mark the letter A, B, C or D on you answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án A
Đáp án A đúng vì phân gạch chân của đáp án A được đọc là âm /z/. Các phương án còn lại phần gạch chân được đọc là /iz/.
A. clothes /kləʊðz/ (pl.n): quần áo
B. bosses /bɒsiz/ (n)/(v)/(adj): ông chủ (n) / chỉ huy (v) / giỏi, xuất sắc (adj)
C. boxes /bɒksiz/ (n)Z(v): cái hộp (n) / bỏ vào hộp (v)
D. couches /kaʊtʃiz/ (n)/(v): ghế dài (n) / nằm dài ra, diễn tả (v)
* Note:
Chúng ta cần nhớ lại cách phát âm đuôi -s/es:
-s/-es được phát âm là: |
Khi tận cùng của từ là: |
Ví dụ |
/s/ |
Các phụ âm vô thanh: /k/, /e/, /θ/, /p/, /t/ |
stops, laughs, accepts, months |
llll |
Các âm: /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/,/tʃ/,/ /dʒ/ |
kisses, washes, matches, changes, buzzes, bosses, boxes, couches (chính là 3 phương án trong đề bài) |
/z/ |
Các âm hữu thanh còn lại |
styles, intends, orphans |
Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.
Đáp án B
Đáp án B đúng vì đáp án B có trọng âm rơi vào âm thứ hai. Các phương án còn lại có trọng âm rơi vào âm đầu tiên.
A. desert /ˈdezət/ (n)/(v): sa mạc (n) / bỏ đi(v)
B. dessert /dɪˈzɜːt/ (n): món tráng miệng
C. centre /ˈsentə(r)/ (n): trung tâm
D. circle /ˈsɜːkl/ (n)/(v): vòng tròn (n) / đi vòng quanh, bao vây (v)
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.
Đáp án D
Đáp án D đúng vì đáp án D có trọng âm rơi vào âm thứ hai. Các phương án còn lại có trọng âm rơi vào âm thứ 3.
A. medieval /ˌmediˈiːvl/ (adj): thời trung cổ
B. managerial /ˌmænəˈdʒɪəriəl/ (adj): thuộc về quản lý
C. mediocre /ˌmiːdiˈəʊkə(r)/ (adj): tầm thường
D. magnificent /mæɡˈnɪfɪsnt/ (adj): tráng lệ, lộng lẫyCâu 5:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Due to the economic unrest, people___________happy lately.
Đáp án D
Nhìn vào 4 phương án ta thấy đây là câu hỏi về thì động từ.
Trong câu xuất hiện trạng từ “lately - vừa mới, gần đây” đây là trạng từ của thì hiện tại hoàn thành nên ta dễ dàng chọn ngay được đáp án D.
Tạm dịch: Do tình trạng bất ổn về kinh tế nên mọi người gần đây không vui vẻ cho lắm.
* Mở rộng: Trong câu trên ta học được kiến thức sau:
Unrest (n): sự bất ổn
Due to/ Because of / Owing to/ On account of....+ noun/ pronoun/V-ing, S + V....: Bởi vì...
Due to/ Because of / Owing to/ On account of ....là các cụm giới từ chỉ nguyên nhân.
Câu 6:
Television can make things memorable for the reason that it presents information___________an effective way.
Đáp án C
Đây là câu hỏi về giới từ.
Khi muốn nói theo một cách nào đó ta dùng cụm giới từ in ....way. Cụ thể trong câu này là theo một cách hiệu quả. Các phương án còn lại không dùng với nghĩa này nên đáp án là C.
Tạm dịch: Truyền hình có thể khiến mọi thứ trở nên đáng nhớ vì nó trình bày thông tin theo một cách hiệu quả.
Câu 7:
___________how confident you are, it is almost impossible not to be a little nervous before an important exam.
Đây là câu hỏi về cấu trúc câu diễn đạt nghĩa tương phản.
Ta thấy mệnh đề phía sau có impossible not to be a little nervous - không thể không có chút lo lắng (ngụ ý là lo lắng) và mệnh đề phía trước có confident - tự tin → hai mệnh đề mang nghĩa tương phản. Như vậy, trong đầu phải hình dung ra tất cả các cấu trúc liên quan đến mệnh đề chỉ sự tương phản sau:
S + V… + in spite of/ despite + noun/pronoun/ V-ing
Although/ though/ even though + S + V..., S + V...
No matter + what/who/when/where/why + S + V
No matter + how + adj/adv + S + V
Whatever (+ noun)/ whoever/ wherever/ whenever + S + V
However + adj/adv + S + V
Nhìn lên câu đề bài ta thấy mệnh đề phía trước đã có: ___________how confident you are, đối chiếu với các cấu trúc ở trên ta tìm ra được cấu trúc tương ứng là No matter + how + adj/adv + S + V → Chỗ trống cần điền từ No matter.
Tạm dịch: Cho dù bạn có tự tin đến mấy thì cũng không thể không có chút lo lắng trước một kỳ thi quan trọng như này.Câu 8:
The Principal usually has his pupils___________waste paper for their mini-project.
Đáp án A
Câu hỏi kiểm tra về thể sai khiến.
Nhìn vào câu hỏi ta nhận thấy có: has his pupils → nghĩ ngay đến thể sai khiến với động từ have. Ngoài từ have ta còn dùng thể sai khiến với động từ get. Ta có các cấu trúc sau:
Chủ động: S + have + O(person) + V + O
S + get + O(person) + to V + O
Bị động: S + have/ get + O (thing) + pp (+ by + O)
Trong câu hỏi có has his pupils → have + O (person) → chỗ trống cần một động từ ở dạng nguyên thể nên đáp án đúng là A.
Tạm dịch: Hiệu trưởng yêu cầu học sinh thu lượm giấy đã dùng rồi cho dự án nhỏ của họ.
Câu 9:
Neither of the boys came to school yesterday, ___________?
Kiến thức được hỏi - câu hỏi đuôi.
Ta có công thức của câu hỏi đuôi:
S + V + O..., TRỢ ĐỘNG TỪ + ĐẠI TỪ?
Trong đó:
- Ở phần câu hỏi đuôi ta dùng trợ động từ tương ứng với thì của câu và đại từ phía sau.
- Lựa chọn đại từ cho đúng và phù hợp với chủ ngữ ở trước.
- Mệnh đề đã cho và câu hỏi đuôi luôn lệch nhau về khẳng định- phủ định.
Đại từ - Lấy chủ từ của mệnh đề chính (mệnh đề phía trước) đổi thành đại từ.
Nam → he
Nữ → she
Vật (số ít) → it
Số nhiều (người và vật) → they
There → there
This/ That → it
These/ Those → they
Chủ ngữ của mệnh đề chính là “the boys” nên đại từ ở câu hỏi đuôi phải chuyển thành “they”
Động từ “came” được chia ở thì quá khứ đơn thì trợ động từ ở câu hỏi đuôi là “did” → loại B và D
Tuy nhiên trong mệnh đề chính không xuất hiện từ not mang nghĩa phủ định nhưng có một từ mang nghĩa phủ định đó là Neither (không cái nào/người nào trong hai) → trợ động từ câu hỏi đuôi phải ở dạng khẳng định → loại A và chọn được C.
* Note:
Với những câu hỏi về câu hỏi đuôi nếu mệnh đề chính không có NOT nhưng xuất hiện các từ mang nghĩa phủ định như never, little, seldom, neither, hardly, scarely,... thì trợ động từ câu hỏi đuôi ở dạng khẳng định.
Tạm dịch: Không một ai trong hai cậu bé này đến trường vào ngày hôm qua có phải không?Câu 10:
Anna is holding her shopping bag with one hand and turning the door handle with________.
Kiến thức được hỏi - câu hỏi về danh từ số ít/ nhiều và mạo từ
Sau giới từ with cần danh từ/đại từ → Xét 4 phương án thì có other là danh từ ; mặt khác ta thấy ngữ cảnh của câu là Anna cầm túi mua sắm bằng một tay mà người bình thường thì có hai tay, suy ra tay còn lại được xác định rồi → the other.
Tạm dịch: Anna đàng cầm túi mua sắm bằng một tay và tay còn lại thì xoay nắm cửa.
* Mở rộng:
Chúng ta phân biệt 4 từ another/ the other/ other/ others. Trong đó:
- Another vừa là định từ vừa là đại từ, đi với danh từ đếm được số ít hoặc chỉ đứng một mình, mang nghĩa “một cái khác”. Ngoài ra another còn đi với danh từ đếm được số nhiều đi cùng với một con số.
Ex: I’ll need another three days to finish the work
She’s borrowed another $20
- Other thì đằng sau là danh từ đếm được số nhiều, mang nghĩa “những cái khác”
- Others đứng một mình, nghĩa là “những người/cái gì khác”
- The other, cái còn lại trong haiCâu 11:
___________that Columbus discovered America.
Đáp án A
Thực chất câu chẻ là một trong những cách chen thêm cấu trúc vào trong câu (chẻ câu ra) để nhấn mạnh một đối tượng nào đó.
Khi chúng ta muốn nhấn mạnh trạng ngữ chỉ thời gian/ nơi chốn ta sử dụng cấu trúc sau:
It is/ was + cụm trạng ngữ (chỉ thời gian/ nơi chốn gồm giới từ + từ chỉ thời gian/ nơi trốn) that S+V
Chúng ta thấy khi muốn nhấn mạnh thời gian có giới từ đi cùng thì chúng ta sẽ đem nguyên cả cụm giới từ + từ chỉ thời gian lên - đây cũng là điểm khác biệt đối với mệnh đề quan hệ.
Trong trường hợp này ta thấy đáp án B và D sai vì phương án B và D dùng sai cấu trúc câu chẻ ở chỗ There và That.
Phương án C sai ngữ pháp, không thể dùng trạng từ chỉ thời gian đứng trước mệnh đề That như này được. Như vậy ta chọn được đáp án A.
Tạm dịch: Chính là vào năm 1492 Columbus đã khám phá ra Mỹ.
Câu 12:
___________be needed, the river basin would need to be dammed.
Kiến thức được hỏi - Đảo ngữ của câu điều kiện loại I
Phương án A sai vì nếu ghép phương án A vào chỗ trống thì xuất hiện hai câu (đã có đầy đủ S + V), mà hai câu không thể được nối với nhau bằng dấu phẩy → sai về quy định ngữ pháp Tiếng Anh.
Phương án B dùng từ nối when nhưng vẫn sai vì nếu ghép phương án B vào chỗ trống thì tự nhiên xuất hiện be needed (be không được chia theo thì) sau chủ ngữ hydroelectric power → sai ngữ pháp
Phương án C cũng sai vì nêu ghép C vào chỗ trống thì be không được chia theo thì và nếu nối 2 mệnh đề thì phải cần từ nối → sai ngữ pháp
Đáp án đúng là D, đảo ngữ của câu điều kiện loại I ta đưa Should lên đầu
Tạm dịch: Nếu thủy điện là cần thiết thì lưu vực sông cần phải xả nước ra.
* Mở rộng:
Đảo ngữ với câu điều kiện loại I, II, III như sau:
Loại I: Should + S + V +
Loại II: Were + S + to V +
Loại III: Had + S + P2Câu 13:
Most office furniture is bought more on the basis of___________than comfort.
Đáp án D
Kiến thức được hỏi - loại từ
Ta nhận thấy sau giới từ of cần Noun / V-ing → loại A và C là động từ
Phương án B là động từ dạng V-ing thường dịch là “việc...” cụ thể trong câu này là “việc có đủ khả năng”. Và thường sau động từ afford + to V: có khả năng để làm gì. Mặt khác, nếu chọn affording thì sẽ bị tối nghĩa, không biết khả năng để làm gì → loại B
Vậy chỉ còn D là đáp án đúng vì affordability là danh từ mang nghĩa “khả năng chi trả”
Tạm dịch: Hầu hết các đồ nội thất trong văn phòng được mua vì khả năng chi trả hơn là sự thoải mái.
* Mở rộng: Câu trên ta học được cụm từ: on the basis of sth - bởi vì (tương đương nghĩa với because of owing to, due to, on account of)Câu 14:
Although our opinions on many things___________, we still maintain a good relationship with each other.
Đáp án A
Kiến thức được hỏi - lựa chọn từ
Ta thấy receive, maintain và separate là ngoại động từ, nghĩa là phải có tân ngữ ở phía sau. Nếu không có tân ngữ phía sau thì câu đó phải ở dạng bị động. Nhưng câu này đằng sau chỗ trống không có tân ngữ và receive, maintain và separate cũng không được chia ở dạng bị động nên loại B, C và D → Đáp án đúng là A - nội động từ.
Differ (v): khác, bất đồng
Receive (v): nhận
Maintain (v): duy trì
Separate (v): tách ra
Tạm dịch: Mặc dù quan điểm của chúng tôi về mọi thứ không giống nhau nhưng chúng tôi vẫn duy trì một mối quan hệ tốt.
* Note: separate còn là nội động từ nhưng nếu là nội động từ thì cũng không hợp nghĩa trong câu hỏi này.Câu 15:
The pointless war between the two countries left thousands of people dead and seriously___________.
Kiến thức được hỏi - lựa chọn từ
Ta nhận thấy trong câu hỏi có cấu trúc leave + O + adj/pp (để cho ai đó trong tình trạng như nào). Như vậy sau tân ngữ phải là một : tính từ hoặc phân từ hai. Cả 4 phương án đều có dạng thức tính từ/phân từ hai nhưng có sự khác biệt về cách sử dụng như sau:
Injured (adj): bị thương (về mặt thể chất thường là do tai nạn, đánh nhau, bị tấn công, thường dùng cho người).
Wounded (adj): bị thương (thường là vết thương bị cắt, rạch, thủng trên da thịt do các loại vũ khí như súng, dao, gươm, thủy tinh; thường dùng cho người).
Spoilt (adj): hư hỏng (thường dùng cho một đứa trẻ hư hỏng)
Damaged (pp): làm bị thương, cái gì bị hỏng hóc (thường dùng cho vật). Ngoài ra damage còn mang nghĩa tổn hại những thứ trừu tượng như danh tiếng, uy tín, nền kinh tế.
Như vậy đáp án đúng là B vì trong câu đề cập đến chiến tranh mà chiến tranh thì thường có các loại vũ khí như súng, dao.
Tạm dịch: Cuộc chiến tranh vô nghĩa giữa 2 đất nước này để lại cái chết của hàng nghìn người và nhiều người bị thương nghiêm trọng.
Câu 16:
He enjoyed the dessert so much that he accepted the second___________when it was offered.
Đáp án B
Kiến thức được hỏi - lựa chọn từ
Trong câu hỏi có đề cập đến dessert - món tráng miệng → liên quan đến việc ăn uống.
Trong 4 phương án chỉ có helping – phần ăn thêm liên quan đến ăn uống → chọn B
Sharing (V-ing): việc chia sẻ
Pile (n): thường đi với cụm a pile of sth/piles of sth - một/nhiều chồng gì đó
Load (n)/(v): vật mang nặng (n) / chở, tải (v)
Tạm dịch: Anh ấy thích món tráng miệng này đến nỗi phải gọi thêm phần nữa.Câu 17:
I’ve just been offered a new job! Things are___________.
Đáp án C
Kiến thức được hỏi - Phrasal verb
Clear up (ph.v): dọn dẹp, làm sáng tỏ / trở nên tốt hơn (thời tiết, ốm đau)
Make up (ph.v): trang điểm, bịa chuyện, chiếm
Look up (ph.v): điều gì đó trở nên tốt hơn
Turn up (ph.v): đến, xuất hiện
Dựa vào nghĩa ta chọn được C.
Tạm dịch: Tôi vừa mới được nhận một công việc mới rồi! Mọi thứ đang trở nên tốt đẹp hơnCâu 18:
Ihe children had to___________in the principal’s office after they took part in a fight.
Đáp án D
Kiến thức được hỏi - Thành ngữ
Hit the right note: đi đúng hướng
Beat around the bush: vòng vo tam quốc, không nói trực tiếp chuyện muốn nói đến.
Play second fiddle: đóng vai phụ, ở thế yếu hơn
Face the music: chấp nhận sự trừng phạt từ việc làm của mình
Dựa vào nghĩa chọn được đáp án D
Tạm dịch: Những đứa trẻ bị chịu phạt trong văn phòng của thầy hiệu trưởng sau khi đã tham gia vào một vụ đánh nhau.Câu 19:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Mobility is one of the characteristics often demanded of executives, and they must accustom themselves to move quite regularly.
Ta có phrasal verb with accustom: accustom yourself/sb to sth/V-ing: tự làm quen vôi việc gì
Đối chiếu với phrasal verb trên thì sau themselves động từ phải ở dạng V-ing
Sửa: to move → moving
Tạm dịch: Di chuyển là một trong những đặc điểm được yêu cầu với các giám đốc điều hành, và họ phải tự mình làm quen với việc di chuyển khá thường xuyên.
Câu 20:
Every city in the United States has traffic problems because the amount of cars on American streets and highways is increasing every year.
Danh từ cars là danh từ đếm được số nhiều nên không thể dùng lượng từ amount. Amount được sử dụng với danh từ không đếm được. Ta phải sử dụng một lượng từ đi với danh từ đếm được số nhiều. Sửa: amount → number
Tạm dịch: Mỗi thành phố ở Mỹ đều gặp vấn đề về giao thông bởi vì số lượng xe hơi trên đường phố và trên cao tốc tăng dần theo năm.
* Mở rộng:
Ta có một số cấu trúc phổ biến cần lưu ý liên quan đến lượng từ:
A number of N(s) + V(plu): một vài # The number ofN(s) + v(sing): số lượng những cái gì
An amount of N(uncount) + V(sing): một vài
The amount of N(uncount) + V(sing): số lượng những cái gìCâu 21:
Parents’ choices for their children’s names is based on names of their relatives or ancestors.
Ta thấy danh từ choices mới làm chủ ngữ chính trong câu hỏi. Mà choices ở số nhiều nên động từ
phải hòa họp với chủ ngữ, nghĩa là động từ được chia ở số nhiều. Động từ trong câu là is based cần được sửa thành are based.
Tạm dịch: Sự lựa chọn tên của cha mẹ cho con cái được dựa trên tên của tổ tiên và họ hàng.
Câu 22:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
More petrol is consumed nowadays than ten years ago.
Đáp án A
Dịch đề bài: Nhiều xăng hơn được tiêu thụ hiện nay hơn là 10 năm về trước, (ngụ ý: việc tiêu thụ xăng của 10 năm về trước không nhiều bằng việc tiêu thụ xăng hiện nay).
A. Không nhiều xăng được tiêu thụ vào 10 năm trước bằng hiện nay. → đúng
B. Hiện nay việc tiêu thụ xăng đang giảm dần. → sai nghĩa so với câu gốc
C. Chúng ta có nhiều xăng vào 10 nám trước hơn hiện nay. → sai nghĩa so với câu gốc, không phải việc có nhiều xăng mà là việc tiêu thụ xăng.
D. Chúng ta nên tiêu thụ nhiều xăng nhất có thể → sai nghĩa so với câu gốc.
→ Chọn đáp án ACâu 23:
The problem was so complicated that the students couldn’t understand it.
Đáp án C
Dịch đề bài: Vấn đề này phức tạp đến nỗi học sinh không thể hiểu được.
Trong câu đề bài sử dụng mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả: S + V + so + adj/adv + that + S + V: quá...đến nỗi. Ngoài cấu trúc này ta còn có một số cấu trúc tương đương sau:
S + V... + so + adj + a/an + singular count, noun + that + S + V
S + V... + such (+ a/an) (+ adjective) + noun + that + S + V
S + V... + too + adj/adv + (for O) to-infinitive S + V... + adj/adv + enough +(for O) to- infinitive
A. Không dịch vì sai ngữ pháp: problem là danh từ đếm được số ít dùng cấu trúc với such thì phải có mạo từ a → loại
B. Vấn đề này không đủ đơn giản cho học sinh để hiểu. →sai nghĩa so với câu gốc
C. Vấn đề này rất phức tạp cho học sinh để không thể hiểu. → đúng
D. Không dịch nghĩa vì sai ngữ pháp: Nếu có danh từ problem thì phải sử dụng such, không được dùng so. Mặt khác cấu trúc đặc biệt với so chỉ đi với danh từ đếm được số ít, ở đây problem ở số nhiều → loại
→ Chọn đáp án CCâu 24:
My American friend finds it difficult to pick up food with chopsticks.
Đáp án D
Dịch đề bài: Người bạn Mỹ của tôi thấy nó khó để gắp thức ăn bằng đũa (ngụ ý: không quen với việc gắp thức ăn bằng đũa)
A. Người bạn Mỹ của tôi không muốn gắp thức ăn bằng đũa sai nghĩa so với câu gốc
B. Người bạn Mỹ của tôi không thể tìm thấy đũa để gắp thức ăn → sai nghĩa so với câu gốc
C. Người bạn Mỹ của tôi không từng gắp thức ăn bằng đũa → sai nghĩa so với câu gốc
D. Người bạn Mỹ của tôi không quen với việc gắp thức ăn bằng đũa → đúng
→ Chọn đáp án D
* Mở rộng: Ta có một số cụm từ diễn đạt quen (không quen) với việc gì như sau:
Be/get used to V-ing/sth
Be/get accustomed to V-ing/sth
Accustom yourself/sb to sth/V-ingCâu 25:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that a best combines each pair of sentences in the following questions.
It was an interesting novel. I stayed up all night to finish it.
Đáp án D
Dịch đề bài: Đó là một cuốn tiểu thuyết thú vị. Tôi đã thức suốt đêm để đọc hết nó. (ngụ ý: vì hay nên thức suốt đêm đọc hết → mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả. Nếu nhìn nhanh ta có thể chọn ngay được đáp án D - sử dụng cấu trúc đảo ngữ với so)
A. Tôi đã thức suốt đêm để đọc hết cuốn tiểu thuyết vì vậy nó thú vị. → sai nghĩa so với câu gốc.
B. Nếu nó không phải là một cuốn tiểu thuyết thú vị thì tôi sẽ không thức suốt đêm để đọc nó. → sai nghĩa so với câu gốc.
C. Mặc dù nó là một cuốn tiểu thuyết thú vị nhưng tôi đã thức suốt đêm để đọc hết nó. → sai nghĩa so với câu gốc
D. Nó là cuốn tiểu thuyết thú vị đến nỗi tôi đã thức suốt đêm để đọc hết nó → đúng
→ Chọn đáp án D
* Mở rộng: Trong mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả, ta có thể dùng cấu trúc đảo với so... that/ such... that:
So + adj/adv + tobe/Auxiliary + S + that + clause
Such + tobe + (a/an) + adj + N + that + clause
Such + (a/an) + adj + N + tobe + that + clauseCâu 26:
She fell over in the last minutes. She didn't win the race.
Đáp án D
Dịch đề bài: Cô ấy đã ngã xuống ở những phút cuối. Cô ấy đã không chiến thắng cuộc đua.
A. Không dịch vì sai ngữ pháp: đề bài là sự thật ở trong quá khứ thì khi viết lại bằng câu điều kiện thì phải viết bằng câu loại III loại
B. Cô ấy đã không giành chiến thắng cuộc đua mặc dù cô ấy ngã xuống ở những phút cuối cùng → sai nghĩa, so với câu gốc thì đây không phải là mệnh đề mang nghĩa tương phản
C. Bởi vì không chiến thắng cuộc đua nên cô ấy đã ngã xuống ở những phút cuối cùng → sai nghĩa so với câu gốc.
D. Cô ấy đã có thể chiến thắng cuộc đua nếu cô ấy không ngã xuống ở những phút cuối cùng → đúng vì viết ở câu điều kiện loại III - giả sử một điều không có thật trong quá khứ.
→ Chọn đáp án DCâu 27:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following questions.
Jenny: “Wow! what a nice coat you are wearing!”
Peter: “___________”
Đáp án A
“Wow! What a nice coat you are wearing!” “Ồ! Bạn đang mặc một chiếc áo khoác đẹp quá!” - đây là một lời khen. Để đáp lại một lời khen thì ta phải cảm ơn lại, đáp án phù hợp nhất là đáp án A.
A. Cảm ơn. Mẹ tôi đã mua nó cho tôi
B. Chắc chắn rồi. Bạn cũng thích nó chứ?
C. Tôi thích bạn nói như vậy
D. Vâng, dĩ nhiên rồi. Nó đắt đó.Câu 28:
Stranger. “Excuse me! Can you show me the way to Main Street, please?”
Man. “___________”
Đáp án C
“Excuse me! Can you show me the way to Main Street, please?” - “Xin lỗi! Làm ơn chỉ cho tôi đường đến phố Main được không?” - đây là một câu hỏi chỉ đường.
A. Tiếp tục
B. Nó thì dễ để làm
C. uhm, tôi xin lỗi tôi không biết tôi không biết lối đi.
D. Tôi đi đúng phải không?
→ Đáp án C là phù hợp nhất.Câu 29:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
By being thrifty and shopping wisely, housewives in the city can feed an entire family on as little as 500.000 VND a week.
Thrifty (adj) : tiết kiệm. Chọn đáp án B là từ gần nghĩa nhất với từ đề bài cho.
Luxurious (adj): sang trọng
Economical (adj): tiết kiệm
Sensible (adj): hợp lý
Miserable (adj): khổ sở, phiền muộn
Tạm dịch: Bằng việc tiết kiệm và mua bán thông minh, các bà nội trợ ở thành phố có thể nuôi cả gia đình chỉ với 500.000 đồng mỗi tuầnCâu 30:
Gerry didn’t go on the expedition - he made up that part of the story.
Made up (ph.v): bịa chuyện, trang điểm, làm hòa, chiếm (%). Chọn đáp án A gần nghĩa nhất với từ đề bài cho.
Invented (v): phát minh, bịa chuyện
Narrated (v): kể lại, tóm tắt câu chuyện
Unfolded (v): mở ra, lộ ra
Recounted (v): thuật lại
Tạm dịch: Gerry không đi thám hiểm - anh ấy đã bịa ra một phần của câu chuyện.Câu 31:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
About 95 percent of all animals are invertebrates which can live anywhere, but most, like the starfish and crabs, live in the ocean.
Đáp án A
Invertebrate (n): động vật không có xương sống. Chọn đáp án A là từ trái nghĩa với từ đề bài cho.
With backbone: có xương sống
With ribs : có xương sườn
Without ribs: không có xương sườn
Without backbone: không có xương sống
Tạm dịch: Khoảng 95% số động vật là động vật không có xương sống, chúng có thể sống ở bất kỳ nơi nào, nhưng hầu hết sống ở dưới đại dương giống như sao biển và cua.Câu 32:
If you say bad things about the person who give a job you bite the hand that feeds you.
Đáp án C
Bite the hand that feeds you (idiom): vô ơn (là thành ngữ chỉ hành động ăn cháo đá bát, gây tổn thương hoặc làm hại những người đã từng giúp đỡ mình), chọn đáp án C là từ trái nghĩa với từ đề bài cho.
Be unfriendly: không thân thiện
Be ungrateful: vô ơn
Be thankful: biết ơn
Be devoted: tận tụy
Tạm dịch: Nếu bạn nói những điều không hay về một người đã cho bạn một công việc thì bạn là người vô ơn.Câu 33:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
(33) ___________in technology have made a lot of changes to our everyday lifestyles, but one of the
biggest has got to be how we read books. Since the invention of the e-book, there has been a significant change to our reading habits. Given the choice between taking a couple of heavy paperbacks on holiday or an e-book device like a Kindle, most of us, including our parents and grandparents, would unsurprisingly opt (34) ___________the Kindle.
But what would our lives be like with no books at all? It’s a (35) ___________question. Some educational specialists are making predictions that in the future we wont even see books in classrooms - everything will be done online! (36) ___________of the idea of getting rid of books say that there will always be a need for paper-based versions of materials. However, to be realistic, we have to accept that there is a (37) ___________chance that in a decade’s time schools and classrooms will be book-free! what do you think of that?
Đáp án D
Progression (n): sự tiến bộ
Successes (n): sự thành công
Increases (n): sự gia tăng
Advances (n): sự phát triển
Ta thấy động từ have được để ở dạng nguyên thể nghĩa là chủ ngữ phải ở dạng số nhiều → loại A
Dựa vào nghĩa và cách sử dụng ta chọn được đáp án D.
Advances in sth (collocation): Những bước tiến trong...
Trích bài: Advances in technology have made a lot of changes to our everyday lifestyles, but one of the biggest has got to be how we read books.
Tạm dịch: Những bước tiến trong ngành công nghệ đã tạo ra nhiều thay đổi trong lối sống hàng ngày của chúng ta, nhưng một trong những thay đổi to lớn nhất là cách chúng ta đọc sách.Câu 34:
Ta có cụm: opt for sth: lựa chọn
Trích bài: Since the invention of the e-book, there has been a significant change to our reading habits. Given the choice between taking a couple of heavy paperbacks on holiday or an e-book device like a Kindle, most of us, including our parents and grandparents, would unsurprisingly opt for the Kindle.
Tạm dịch: Kể từ khi phát minh ra sách điện tử đã có một sự thay đổi đáng kể đối với thói quen đọc sách của chúng ta. Được cho lựa chọn giữa việc mang một vài cuốn sách bìa cứng nặng vào ngày nghỉ hoặc một thiết bị sách điện tử như Kindle thì hầu hết chúng ta bao gồm cả ông bà bố mẹ đều không ngạc nhiên khi chọn Kindle.Câu 35:
Đáp án D
Special (adj): đặc biệt
Naughty (adj): tinh nghịch
Funny (adj): hài hước
Tricky (adj): khó, khôn lanh
Căn cứ vào nghĩa ta chọn được đáp án D.
Trích bài: But what would our lives be like with no books at all? It’s a tricky question
Tạm dịch: Những cuộc sống của chúng ta sẽ thế nào nếu không có sách? Nó là một câu hỏi khó.Câu 36:
Đáp án C
Alternatives (n): sự lựa chọn, sự thay thế
Contestants (n): thí sinh
Opponents (n): đối thủ, người phản đối
Enemies (n): kẻ thù
Câu phía trước có đề cập đến ý kiến trong tương lai sẽ không còn thấy sách - tất cả sẽ được làm trực tuyến: “Some educational specialists are making predictions that in the future we won’t even see books in classrooms - everything will be done online!”. Và câu phía sau có đề cập “. ...of the idea of getting rid of books say that...- quan điểm về việc loại bỏ sách cho rằng..Hai câu này có mối quan hệ tương phản, dựa vào nghĩa ta chọn được đáp án C.
Trích bài: Some educational specialists are making predictions that in the future we wont even see books in classrooms - everything will be done online! Opponents of the idea of getting rid of books say that there will always be a need for paper-based versions of materials.
Tạm dịch: Một số chuyên gia giáo dục dự đoán trong tương lai chúng ta sẽ không còn thấy sách trong các lớp học nữa - tất cả mọi thứ sẽ được làm trực tuyến! Những người phản đối quan điểm loại bỏ sách cho rằng sẽ luôn có nhu cầu về các phiên bản tài liệu bằng giấyCâu 37:
Đáp án A
Remote (adj): nhỏ/một chút, xa xôi
Far (adj): (khoảng cách) xa
Long (adj): dài
Distant (adj): xa (về khoảng cách/ thời gian)
Dựa vào nghĩa ta chọn đáp án A.
Trích bài: However, to be realistic, we have to accept that there is a remote chance that in a decades time schools and classrooms will be book-free! what do you think of that?
Tạm dịch: Tuy nhiên, trên thực tế, chúng ta phải chấp nhận rằng có một khả năng dù không lớn cho các trường học và lớp học trong vòng một thập kỷ tới sẽ không còn sách nữa. Bạn nghĩ gì về điều đó?Câu 38:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Bitcoins are a form of virtual currency. In other words, they are a type of money that does not exist in the actual world. However, they can be used to purchase actual products and services from real companies.
The bitcoin system was created in 2009 by an enigmatic person named Satoshi Nakamoto. In fact, no one is sure if Satoshi Nakamoto is an actual person or a group of people. Bitcoins are designed to serve as an alternative to national currencies, such as dollars and euros. They can be used to pay for things instead of cash or credit cards, when bitcoins are transferred from a buyer to a seller, the transaction is recorded in a public database.
Governments are concerned that bitcoins can easily be stolen by hackers. It has dawned on them that they might be used for illegal purposes. For example, stolen goods could be purchased without the government’s knowledge. Although more and more companies are beginning to accept bitcoins, the percentage of purchases made using bitcoins is minuscule compared to other online payment methods, such as credit cards. Instead, many bitcoin owners simply keep them as an investment since more valuable in the future. This may or may not be a wise approach. Currently, the value of bitcoins is fluctuating wildly, especially when compared to highly stable national currencies, Bitcoin Investors are gambling on the hope that as this high-tech money becomes more widely accepted, its value will soar.
(Adaptedfrom, https.//www.digitalcommerce360.com/)
What is the passage mainly about?
Dịch đề bài: Ý chính của đoạn văn là gì?
A. Một loại tiền tệ mới trong thế giới ảo
B. Một cách kinh doanh trong thế giới ảo
C. Một sự thay thế cho bitcoin được tạo ra bởi Nakamoto
D. Tương lai của bitcoin trong thế giới thực
Câu hỏi về ý chính của đoạn văn là câu hỏi về quan điểm chính, nội dung chính xuyên suốt toàn đoạn văn, không phải là một ý nằm trong từng đoạn văn nhỏ. Đối với loại câu hỏi này chúng ta nên:
1. Đọc kỹ vài câu đầu của đoạn văn để nắm ý chính vì thường những câu đầu chứa ý chính của toàn bài, có thể đọc lướt qua phần sau để chắc chắn liệu rằng mình đã chọn đúng hay chưa.
2. Nếu như bài đọc có nhiều đoạn văn, các em nên đọc một vài dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn nhỏ, tìm chủ đề của mỗi đoạn nhỏ đó. Đọc lướt qua các phần sau xem mình phán đoán đã đúng hay chưa. Sau đó phân tích tổng hợp ra ý chính của toàn bài.
3. Loại ra các phương án chắc chắn sai và loại bỏ những phương án quá cụ thể.
Đoạn 1: Giới thiệu bitcoin là một loại tiền ảo, có thế được sử dụng để mua các sản phẩm và dịch vụ.
Đoạn 2: Nguồn gốc và tính năng khác của bitcoin.
Đoạn 3: Những rủi ro có thể gặp phải được chính phủ cảnh báo khi dùng bitcoin.
Như vậy ta có thể tổng hợp lại ý chính xuyên suốt toàn bài đơn giản chỉ là đáp án A - Một loại tiền tệ mới trong thế giới ảo. Phương án B chỉ là một thông tin nhỏ trong bài, phương án C và D không được đề cập.
Câu 39:
The word “they” in paragraph 1 refers to___________
Dịch đề bài: Từ “they” trong đoạn 1 thay thế cho___________
A. dollar B. euro
C. điều, việc D. bitcoin
Đối với câu hỏi về đại từ thay thế câu trả lời thường ở câu phía trước hoặc trong chính câu mà đại từ đó xuất hiện. Để tìm được danh từ mà đại từ ngụ ý, ta làm như sau:
1. Tìm đại từ trong đoạn văn
2. Đọc phần đoạn văn phía trước đại từ cẩn thận
3. Tìm danh từ phù hợp ở phía trước đại từ
Trích bài: Bitcoins are a form of virtual currency. In other words, they are a type of money that does not exist in the actual world. However, they can be used to purchase actual products and services from real companies.
Tạm dịch: Bitcoin là một hình thức tiền tệ ảo. Hay nói cách khác, chúng là một loại tiền mà không tồn tại trong thế giới thực. Tuy nhiên, chúng có thể được sử dụng để mua các sản phẩm và dịch vụ thật từ các công ty thực. Như vậy they được thay thế cho bitcoins.
Câu 40:
The word “minuscule” is closest in meaning to___________
Đáp án B
Dịch đề bài: Từ “minuscule” gần nghĩa nhất với____________
A. đáng kể B. nhỏ
C. tối thiểu D. tăng
Minuscule (adj): nhỏ - small (adj): nhỏ
Chọn đáp án B.
Câu 41:
Why are bitcoins of great concern to governments?
Dịch đề bài: Tại sao bitcoin là mối quan tâm lớn với chính phủ?
A. Bởi vì giá trị của bitcoin đang dao động mạnh.
B. Bởi vì bitcoin cuối cùng sẽ thay thế tiền tệ quốc gia.
C. Bởi vì bitcoin có thể được sử dụng trong các giao dịch bất hợp pháp khác.
D. Bởi vì hầu hết chủ sở hữu bitcoin là tin tặc.
Trích bài: Governments are concerned that bitcoins can easily be stolen by hackers. It has dawned on them that they might be used for illegal purposes. For example, stolen goods could be purchased without the government s knowledge.
Tạm dịch: Chính phủ lo ngại rằng bitcoin có thể dễ dàng bị đánh cắp bởi tin tặc. Họ nhận ra rằng chúng có thể được sử dụng cho các mục đích bất hợp pháp. Ví dụ, hàng hóa bị đánh cắp có thể được mua mà chính phủ không biết.
→ Chọn đáp án CCâu 42:
Which of the following is defined in the passage?
Đáp án A
Dịch đề bài: Từ nào sau đây được định nghĩa trong đoạn văn?
A. Bitcoin
B. Giao dịch
C. Thẻ tín dụng
D. Cơ sở dữ liệu công cộng
Ngay từ câu mở đầu ta đã thấy tác giả định nghĩa về bitcoin: “Bitcoins are a form of virtual currency. In other words, they are a type of money that does not exist in the actual world.” - Bitcoin là một hình thức tiền tệ ảo. Hay nói cách khác, chúng là một loại tiền mà không tồn tại trong thế giới thực
→ Chọn đáp án ACâu 43:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
WHY DON’T YOU GET A PROPER JOB?
She wants to be a singer; you think she should go for a long-term career with job security and eventually retire with a good pension. But a new report suggests that in fact she’s the practical one. Why do parents make terrible careers advisers?
Today’s 14 and 15-year-olds are ambitious. They are optimistic about their prospects, but their career ideas are rather vague. Although 80% of them have no intention of following in their parents’ footsteps, 69% still turn to their parents for advice. They look at their working future in a different way to their parents.
A job for life is not in their vocabulary; neither is a dead-end but secure job that is boring but pays the bills. Almost half the boys surveyed expected that their hobbies would lead them into the right sort of job, while most girls seemed determined to avoid traditionally female careers such as nursing.
In the past, this might have counted as bad news. Certainly when I was 15, my guidance counsellors were horrified at my plans to become a writer. I’m glad I didn’t change my plans to suit them. Even so, their faith in rigid career paths was well-founded. In those days, that was the way to get ahead.
But the world has changed. The global economy is not kind to yesterday’s diligent and dependable worker. The future belongs to quick-thinking people who are resourceful, ambitious and can take the initiative. This means that a 14-year-old who sees her working future as a kind of adventure, to be made up as she goes along is not necessarily being unrealistic.
However, she has to have the training and guidance to help her develop the right skills for today’s market; not the rigid preparation for a workplace that disappeared twenty years ago.
Many young people are very aware of the pitfalls of the flexible workplace; they understand that redundancy, downsizing and freelancing are all part of modern working life, but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage. This is what they need to know if they are to make a life for themselves.
So what is to be done? A good first step would be to change the way in which schools prepare young people for adult life. The education system is becoming less flexible and more obsessed with traditional skills at just the time that the employment market is going in the opposite direction.
Accurate, up-to-date information on new jobs and qualifications can help guidance counsellors to help their students. Young people need solid information on the sort of training they need to pursue the career of their dreams. Also, a little bit of encouragement can go a long way. If nothing else, a bit of optimism from an adult can serve as an antidote to the constant criticism of teenagers in the press.
What, then, can we as parents do to help them? The best thing is to forget all the advice that your parents gave you, and step into your teenagers shoes. Once you’ve done that, it’s easier to see how important it is that they learn how to be independent, resourceful and resilient. Give them the courage to follow their dreams -however odd they might sound right now. In a world that offers economic security to almost no one, imagination is a terrible thing to waste.
What is the writer’s attitude to the changing job market?
Đáp án A
Dịch đề bài: Thái độ của tác giả đối với thị trường công việc đang thay đổi là gì?
A. Nó là một thách thức phải đối mặt
B. Nó đã làm cho quá nhiều người thất nghiệp
C. Nó là điều các bạn trẻ sợ
D. Nó có tác động tiêu cực đến giáo dục.
Trích bài: But the world has changed. The global economy is not kind to yesterday’s diligent and dependable worker. The future belongs to quick-thinking people who are resourceful, ambitious and can take the initiative…
Many young people are very aware of the pitfalls of the flexible workplace; they understand that redundancy, downsizing and freelancing are all part of modern working life, but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage.
Tạm dịch: Nhưng thế giới đã thay đổi. Nền kinh tế toàn cầu không còn tốt bụng với những người siêng năng và đáng tin cậy trước đầy nữa. Tương lai sẽ thuộc về những người có tư duy nhanh chóng, tháo vát, tham vọng và chủ động.
Nhiều người trẻ rất ý thức về những cạm bẫy ở nơi làm việc; họ hiểu rằng sự dư thừa, cắt giảm nhân sự và làm việc tự do đều là một phần của cuộc sống làm việc hiện đại, nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ.
Như vậy, thế giới thay đổi xuất hiện nhiẽu cạm bẫy ở nơi làm việc và không ai nói cho họ biết cách để làm thế nào → đây là một thách thức mà những người trẻ phải đối mặt. → Chọn đáp án A.Câu 44:
How does the writer think the global economy has affected the employment market?
Đáp án D
Dịch đề bài: Tác giả nghĩ nền kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến thị trường việc làm như thế nào?
A. Người lao động phải sẵn sàng thay đổi công việc
B. Người lao động có thể không được nhận lương hưu.
C. Nó đã làm cho người lao động ít có thể tin cậy được
D. Nó làm cho công việc mạo hiểm hơn
Trích bài: Many young people are very aware of the pitfalls of the flexible workplace; they understand that redundancy, downsizing and freelancing are all part of modern working life, but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage.
Tạm dịch: Nhiều người trẻ rất ý thức về những cạm bẫy ở nơi làm việc; họ hiểu rằng sự dư thừa, cắt giảm nhân sự và làm việc tự do đều là một phần của cuộc sống làm việc hiện đại, nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ.
Thế giới hiện đại xuất hiện nhiều cạm bẫy khiến người trẻ (người lao động) không biết phải làm thế nào biến những quy tắc thành lợi thế cho họ → Điều này làm cho công việc của họ mạo hiểm hơn, khó khăn hơn → chọn đáp án D, các phương án còn lại không được đề cập trong bài.
Câu 45:
The writer uses the phrase “aware of the pitfalls” to show that young people___________
Đáp án B
Dịch đề bài: Tác giả sử dụng cụm “aware of the pitfalls” để chỉ ra rằng những người trẻ____________
A. Cảm thấy rằng công việc hiện đại quá linh hoạt
B. Hiểu các vấn đề của công việc hiện đại
C. Không nghĩ rằng họ được đào tạo đầy đủ
D. Chấp nhận rằng họ sẽ bị dư thừa
Trích bài: Many young people are very aware of the pitfalls of the flexible workplace; they understand that redundancy, downsizing and freelancing are all part of modern working life, but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage.
Tạm dịch: Nhiều người trẻ rất ý thức về những cạm bẫy ở nơi làm việc; họ hiểu rằng sự dư thừa, cắt giảm nhân sự và làm việc tự do đều là một phần của cuộc sống làm việc hiện đại, nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ.
aware of the pitfalls: ý thức về những cạm bẫy ở nơi làm việc → ngụ ý là hiểu vể những vấn đề của công việc hiện đại → chọn đáp án B.Câu 46:
What kind of employment would teenagers like to have?
Đáp án B
Dịch đề bài: Thanh thiếu niên muốn làm loại công việc nào?
A. Công việc tương tự như cha mẹ của chúng
B. Công việc mang lại sự hài lòng cho chúng
C. Công việc đồng thời có thể là một sở thích
D. Công việc có sự ổn định kinh tế
1. Although 80% of them have no intention of following in their parents’ footsteps, 69% still turn to their parents for advice. They look at their working future in a different way to their parents-Khoảng 80% không có ý định theo bước chân của cha mẹ chúng, 69% vẫn cẩn cha mẹ tư vấn. Chúng nhìn thấy tương lai công việc theo một cách khác với cha mẹ của chúng. → Thông tin không ủng hộ phương án A → loại A.
2. A job for life is not in their vocabulary; neither is a dead-end but secure job that is boring but pays the bills. Almost half the boys surveyed expected that their hobbies would lead them into the right sort of job, while most girls seemed determined to avoid traditionally female careers such as nursing: Một công việc cho cuộc sống không nằm trong từ vựng của họ; đó không phải là một công việc cuối cùng nhưng ổn định, mà ổn định thì buồn chán, nhưng mà đủ để trả được các hóa đơn. Gần nửa các cậu bé được khảo sát mong rằng sở thích của họ sẽ giúp họ chọn được loại công việc phù hợp, trong khi hầu hết các cô gái quyết tâm tránh các nghề nghiệp truyền thống của nữ giới như điều dưỡng.
→ Sở thích có thể giúp họ lựa chọn được công việc phù hợp # công việc đồng thời là một sở thích, nghĩa khác nhau hoàn toàn → Loại C
Trong đoạn trên có đề cập đến ổn định kinh tế nhưng công việc ổn định thì nhàm chán → công việc ổn định kinh tế chưa phải là loại công việc mà hầu hết thanh thiếu niên muốn → loại D
→ Chọn phương án B vì sở thích có thể giúp họ lựa chọn được công việc phù hợp → ngụ ý là công việc đó phải mang lại sự hài lòng và niềm vui cho họ.Câu 47:
The writer feels that most parents___________
Đáp án B
Dịch đề bài: Tác giả cảm thấy rằng hầu hết các bậc cha mẹ
A. Cho con cái họ lời khuyên tốt về công việc
B. Không có xu hướng tham vọng
C. Có quan điểm truyền thống về công việc
D. Có mục tiêu thực tế cho con cái họ
Trích bài: why do parents make terrible careers advisers?....Today’s 14 and 15-year- olds are ambitious. They are optimistic about their prospects, but their career ideas are rather vague. Although 80% of them have no intention of following in their parents’ footsteps, 69% still turn to their parents for advice. They look at their working future in a different way to their parents.
Tạm dịch: Tại sao cha mẹ lại là những người tư vấn nghề nghiệp tồi tệ?....Các cô cậu 14- 15 tuổi rất tham vọng. Họ lạc quan về tương lai của họ nhưng quan điểm nghề nghiệp thì khá mơ hồ. Khoảng 80% không có ý định theo bước chân của cha mẹ chúng, 69% vẫn cần cha mẹ tư vấn. Chúng nhìn thấy tương lai công việc theo một cách khác với cha mẹ của chúng → Câu hỏi tại sao cha mẹ lại là người tư vấn nghề nghiệp tồi tệ và tiếp theo nói đến tham vọng của các cô cậu 14-15 tuổi; tuổi này chúng khá là lạc quan và có cách nhìn về tương lai công việc khác với cha mẹ → điều này ngụ ý rằng hầu hết các bậc cha mẹ không tham vọng bằng bọn trẻ. Như vậy ta chọn được đáp án B.Câu 48:
How can parents help their children?
Đáp án A
Dịch đề bài: Các bậc cha mẹ có thể giúp con cái của họ như thế nào?
A. Bằng cách cố gắng suy nghĩ theo cách của chúng
B. Bằng cách học trở nên can đảm hơn
C. Bằng cách phớt lờ lời khuyên của những người khác
D. Bằng cách trở nên thoải mái hơn.
Trích bài: what, then, can we as parents do to help them? The best thing is to forget all the advice that your parents gave you, and step into your teenagers shoe.
Tạm dịch: Vậy thì những người làm cha mẹ như chúng ta làm gì để giúp đỡ chúng? Điều tốt nhất là quên đi tất cả những lời khuyên mà cha mẹ của bạn đã dành cho bạn và đứng vào vị trí của con bạn.
→ Đứng vào vị trí của con cái ngụ ý là hãy cố gắng thử suy nghĩ theo cách của chúng → chọn đáp án ACâu 49:
What does the writer believe about her guidance counsellors?
Đáp án C
Dịch đề bài: Tác giả tin vào điều gì về những cố vấn hướng dẫn của cô ấy?
A. Rằng họ đáng lẽ nên đối xử với cô ấy tốt hơn
B. Rằng lời khuyên họ đưa ra là sai
C. Rằng họ cũng đúng theo cách nào đó
D. Rằng họ đã cố hủy hoại sự nghiệp của cô ấy
Trích bài: Certainly when I was 15, my guidance counsellors were horrified at my plans to become a writer. I’m glad I didn’t change my plans to suit them. Even so, their faith in rigid career paths was well-founded. In those days, that was the way to get ahead.
Tạm dịch: Khi tôi 15 tuổi, những cố vấn hướng dẫn của tôi ngạc nhiên với kế hoạch trở thành một nhà văn của tôi. Tôi thì rất vui khi tôi đã không thay đổi kế hoạch để phù hợp với họ. Mặc dù vậy, niềm tin của họ vào con đường sự nghiệp cứng nhắc là hoàn toàn có cơ sở. Ngày đó, đây là cách để tiến bộ.
→ Tác giả vẫn giữ nguyên kế hoạch của mình mặc dù những cố vấn có những quan điểm cứng nhắc về sự nghiệp; xét về một khía cạnh nào đó điểu cứng nhắc này vẫn có cơ sở → Thông tin ủng hộ đáp án C. Các phương án còn lại không được đề cập.Câu 50:
What does the writer feel will happen if the education system does not change?
Đáp án B
Dịch đề bài: Tác giả cảm thấy điều gì sẽ xảy ra nếu hệ thống giáo dục không thay đổi?
A. Giới trẻ sẽ cảm thấy không hứng thú khi làm việc
B. Giới trẻ sẽ nhận những lời chỉ trích trên báo chí
C. Giới trẻ không thể phát huy hết tiềm năng của họ
D. Giới trẻ sẽ không lạc quan về tương lai của họ
Trích bài: If nothing else, a bit of optimism from an adult can serve as an antidote to the constant criticism of teenagers in the press.
Tạm dịch: Nếu không còn gì khác, một chút lạc quan từ một người trưởng thành có thể đóng vai trò là liều thuốc giải độc cho những lời chỉ trích liên tục của thanh thiếu niên trên báo chí.
→ Đoạn văn có đề cập đến việc thay đổi hệ thống giáo dục vì nó đang trở nên kém linh hoạt và bị ám ảnh bởi các kỹ năng truyền thống. Trong khi đó thị trường việc làm cần những sự linh hoạt, yêu cầu nhà trường có sự cập nhật thông tin về việc làm thì mới giúp các cố vấn giúp đỡ được học sinh của mình. Và nếu không có các thông tin cập nhật thì họ sẽ nhận những lời chỉ trích trên báo chí → chọn đáp án B.