25 đề thi thử Tiếng Anh THPT Quốc gia năm 2022 (Đề 09)
-
17689 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án D
Kiến thức về phát âm của nguyên âm
A. imitate /ˈɪməteɪt/
B. tsunami /tsuːˈnɑːmi/
C. ripple /ˈrɪpəl/
D. evidence /ˈevɪdəns/ hoặc /ˈevədəns/
=> Đáp án D có chữ "i" được phát âm là /i/ hoặc /ə/. Nhưng ở đây ta xét theo âm thứ hai vì cả ba đáp án còn lại chỉ có một cách phát âm duy nhất là /i/.Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án C
Kiến thức về phát âm của đuôi –ed
A. used /juːst/ (V_past)
used /juːzd/ (Adj)
B. stopped /stɑːpt/ (V_past)
C. learned /ˈlɜːrnɪd/ (Adj)
learned /lɜːnd/ (V_past)
D. laughed /læft/ (V_past)Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.
Đáp án A
Kiến thức về trọng âm
A. inspire /ɪnˈspaɪər/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc trọng âm ưu tiên rơi vào nguyên âm đôi /aɪ/.
B. fabric /ˈfæbrɪk/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc tất cả các nguyên âm ngắn hết thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu.
C. spacesuit /ˈspeɪssuːt/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc các danh từ ghép có trọng âm thường rơi vào âm tiết đầu.
D. email /ˈiːmeɪl/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc các danh từ và tính từ hai âm tiết thì trọng âm thường rơi vào âm tiết đầu.
=> Đáp án A có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Các đáp án còn lại có trọng âm rơi vào âm tiết đầu.Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.
Đáp án C
Kiến thức về trọng âm
A. charity /ˈtʃærəti/: từ này có trọng âm rơi vào âm rơi vào âm tiết đầu tiên. Vì theo quy tắc những từ có ba âm tiết trở lên kết thúc bằng đuôi –y thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ dưới lên.
B. processor /ˈprɑːsesər/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc trọng âm ưu tiên rơi vào nguyên âm dài /ɑː/.
C. computer /kəmˈpjuːtər/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc trọng âm không bao giờ rơi vào nguyên âm /ə/.
D. benefit /ˈbenɪfɪt/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc tất cả các nguyên âm mà ngắn hết thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên.
=> Đáp án C có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Các đáp án còn lại có trọng âm rơi vào âm tiết đầu.Câu 5:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the following questions.
Câu 5. I___________ him once or twice in town.
Đáp án A
Kiến thức về thì động từ
* Thì hiện tại hoàn thành để diễn hành động lặp đi lặp lại nhiều lần trong quá khứ.
* Căn cứ vào dấu hiệu “once, twice”- là những trạng từ đếm số lần, diễn tả hành động đã diễn ra trong quá khứ và tính đến thời điểm nói thì đã được bao nhiêu lần rồi (hành động lặp đi lặp lại). Với dấu hiệu đó, ta luôn chia động từ ở thì hoàn thành.
Tạm dịch: Tôi đã gặp anh ta một hay hai lần gì đấy ở thị trấn này rồi.Câu 6:
I am writing in connection with the volunteer opportunities ____ on 10 November.
Đáp án C
Kiến thức về giản lược mệnh đề quan hệ
* Vì câu đã có đầy đủ chủ vị nên động từ cần điền ở chỗ trống phải là dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ.
* Theo quy tắc, ta có ba cách để rút gọn mệnh đề quan hệ:
- Động từ ở thể chủ động: bỏ đại từ quan hệ và đưa động từ về dạng Ving.
- Động từ ở thể bị động: bỏ đại từ quan hệ, động từ “tobe” và để nguyên dạng phân từ Vp2.
- Khi mệnh đề quan hệ thay thế cho cụm danh từ có chứa số thứ tự/so sánh nhất/the only…. thì ta sẽ rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng To V.
* Xét về nghĩa của câu, động từ “appear” mang nghĩa chủ động nên theo quy tắc thứ nhất ta rút gọn thành “appearing”. Ngoài ra, “appear” là một nội động từ nên nó không bao giờ chia ở thể bị động.
Tạm dịch: Tôi đang viết về chủ đề các cơ hội tình nguyện cái mà đã xuất hiện vào hôm mồng 10 tháng 11.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- In connection with sth: (viết, nói) về vấn đề/chủ đề gì.Câu 7:
________ a game I used to play with my father when I was small.
Đáp án A
Kiến thức về sự hòa hợp giữa chủ ngữ - động từ và mạo từ
* Nhận thấy danh từ “dominoes” là tên của một trò chơi. Xét trong nghĩa này, danh từ có đuôi –es nhưng đó không phải là dạng số nhiều, mà đơn thuần là trò chơi đó nó mang tên có chứa hậu tố -es, do đó động từ ta vẫn chia ở dạng số ít. Còn “dominoes” xét ở dạng số nhiều của danh từ “domino” thì nó lại mang nghĩa khác là “những quân cờ đô-mi-nô”.
* Về kiến thức mạo từ, ta không dùng “the” trước tên của một trò chơi thể thao, do đó ở đây không dùng mạo từ.
Tạm dịch: Trò chơi cờ đô-mi-nô là một loại trò chơi mà tôi đã từng chơi với bố khi tôi còn bé.Câu 8:
The company was dealt a ________ blow when its chief designer deserted to another firm.
Đáp án B
Kiến thức về cụm từ cố định
* Xét các đáp án:
A. killing /ˈkɪlɪŋ/ (a): cực kỳ mệt mỏi, kiệt sức; cực kỳ thú vị
B. mortal /ˈmɔːrtl/ (a): chết; có khả năng chết, nghiêm trọng
C. homicidal /ˌhɒmɪˈsaɪdəl/ (a): có khả năng giết người, liên quan đến tội giết người
D. suicidal /ˌsuːɪˈsaɪdl/ (a): tự tử, tự sát
*Cụm từ: Strike/deal a mortal blow (to sth) (idm): tàn phá, hủy hoại hoàn toàn hay giáng một đòn mạnh lên cái gì
Tạm dịch: Công ty đã bị hủy hoại hoàn toàn khi nhà thiết kế chính của nó đã bỏ lại để sang một công ty khác.
Câu 9:
The government has __________ new proposals to tackle the problem of increasing crime.
Đáp án D
Kiến thức về cụm động từ
* Xét các đáp án:
A. bring sth/sb over (to) (phr.v): mang cái gì/ai đến đâu B. bring sb through sth (phr.v): giúp ai vượt qua khó khăn, nguy hiểm
C. bring sb round (phr.v): làm ai tỉnh lại (sau khi hôn mê); thuyết phục ai (nghe theo quan điểm của mình)
D. bring forward sth (phr.v): dời lịch để nó xảy ra sớm hơn; gợi ý, đề xuất, đưa ra (cho cuộc thảo luận, bàn bạc)
Tạm dịch: Chính phủ đã đưa ra những đề án mới để giải quyết vấn đề gia tăng tội phạm.
* Cấu trúc cần lưu ý:
- Tackle/solve the problem: giải quyết vấn đềCâu 10:
It's absolutely vital that your son ___________ a rest and _____ hard.
Đáp án B
Kiến thức về thức giả định
* Cấu trúc thức giả định với tính từ:
S + be + [tính từ giả định: vital, advised, necessary, essential,…] + that + S + (should) + V(bare) + O.
* Căn cứ vào cấu trúc, nhận thấy hai chỗ trống cần điền là động từ nguyên mẫu không chia, bởi cùng nối với nhau bằng liên từ “and” nên hai vế phải đồng dạng, do đó loại hai đáp án A, C.
* Xét về nghĩa, ta chọn B. Vì đã “nghỉ ngơi” thì không thể “nên học hành vất vả” nữa.
Tạm dịch: Điều hoàn toàn cần thiết rằng con trai bạn nên nghỉ ngơi và không nên học hành quá chăm chỉ như vậy.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Take a rest (coll): nghỉ ngơi, thư giãnCâu 11:
The organizers said that if it continued______, they might have to cancel the outdoor concert.
Đáp án A
Kiến thức về danh động từ và động từ nguyên mẫu
- Continue + To V: tiếp tục làm gì hay xảy ra mà không có sự gián đoạn nào
- Continue + Ving/ To V: tiếp tục làm gì hay xảy ra sau khi nó có sự gián đoạn
* Xét trong câu, vì “trời cứ mưa liên tục mà không hề có dấu hiệu của sự giãn đoạn nào” nên chỉ có thể dùng To V
Tạm dịch: Nhà tổ chức đã nói rằng nếu trời cứ tiếp tục mưa như thế thì họ sẽ phải hủy bỏ buổi hòa nhạc ngoài trời.Câu 12:
I remember you have told me that I am your best friend, _________?
Đáp án B
Kiến thức về câu hỏi đuôi
* Theo quy tắc câu hỏi đuôi, khi trong câu có nhiều mệnh đề thì cần xác định mệnh đề chính cái mà người ta đang muốn nhấn mạnh để dùng làm câu hỏi đuôi:
- Với vế đầu “I remember”, theo quy tắc khi có “I + V (remember/believe/…)” thì luôn lấy vế còn lại làm câu hỏi đuôi.
- Với vế hai “You have told me”, đây là mệnh đề chính cần nhấn trong câu, do đó lấy câu hỏi đuôi sẽ là “haven’t you”.
- Vế còn lại chỉ là mệnh đề bổ nghĩa cho mệnh đề hai.
Tạm dịch: Tôi nhớ là bạn đã từng nói với tôi rằng tôi là người bạn tốt nhất của bạn, có phải không?Câu 13:
Now that she is trained, she hopes to earn her living as a ________ in an office.
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
A. staff /stæf/ (n): đội ngũ nhân viên làm việc cho một tổ chức nào đó (ý chỉ nhiều người, không phải một cá nhân)
B. personnel /ˌpɜːrsəˈnel/ (n): những người làm việc cho một tổ chức nào đó hoặc cho lực lượng quân đội
C. typewriter /ˈtaɪpˌraɪtər/ (n): máy đánh chữ
D. clerk /klɜːrk/ (n): thư ký, viên chức phụ trách về sổ sách, tài khoản,….văn phòng
Tạm dịch: Bởi vì cô ấy đã được qua đào tạo, nên cô hi vọng có thể làm việc kiếm sống như một người thư ký ở văn phòng.
*Các cấu trúc cần lưu ý:
- Now that + clause = because + clause: bởi vì
- Earn one’s living: kiếm sống, kiếm kế sinh nhai
- Work/earn one’s living + as + a/an + name of job: làm nghề…..để kiếm sốngCâu 14:
My wife would much rather have our baby at home than in _____ hospital.
Đáp án C
Kiến thức về mạo từ
* Theo quy tắc mạo từ:
- Dùng mạo từ the + hospital/prison/church/school/…..: khi muốn nói đến bệnh viện/nhà tù/nhà thờ/trường học không đúng mục đích thực của từng nơi đó.
- Không dùng mạo từ trước hospital/prison/church/school….: khi muốn nói đến bệnh viện/nhà tù/nhà thờ/trường học theo đúng mục đích thực của từng nơi.
* Xét trong câu, vì người phụ nữ đến bệnh viện để sinh nở, đúng theo mục đích thực của bệnh viện là nơi để làm việc đó nên ở đây không dùng “the”.
Tạm dịch: Vợ tôi rất muốn sinh con ở nhà hơn là đến sinh ở bệnh viện.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- S + would (much) rather +Vo: ai đó muốn cái gì (rất nhiều)
- S1 + would (much) rather + S2 + V(lùi thì theo từng ngữ cảnh): ai đó muốn ai khác làm gì (rất nhiều)Câu 15:
In 2002 in the UK, there were ____ 350 community recycling initiatives linked to the Community Recycling Network.
Đáp án C
Kiến thức về từ loại
A. approximate /əˈprɒksɪmət/ (a,v): xấp xỉ, khoảng, gần với; gần giống (về số lượng, chất lượng, giá trị, đặc điểm)
B. approximation /əˌprɑːksɪˈmeɪʃn/ (n): sự ước tính, ước lượng
C. approximately /əˈprɑːksɪmətli/ (adv): xấp xỉ, khoảng
D. approximated (Vpast): gần giống (về số lượng, chất lượng, giá trị, đặc điểm)
* Nhận thấy vị trí cần điền là một trạng từ, bởi đứng trước con số cụ thể “350 community” như thế thì không thể là một tính từ, bởi trạng từ sẽ bổ nghĩa cho con số 350. Mặc dù trước đó là một động từ “tobe”, nhưng tính từ chỉ đứng trước danh từ khi bổ nghĩa cho danh từ đó.
Tạm dịch: Vào năm 2002 tại vương quốc Anh có khoảng 350 sáng kiến tái chế trong cộng đồng được liên kết với Mạng lưới tái chế cộng đồng.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Be linked to sth: được liên kết vớiCâu 16:
My mother told me to give him a sniff of smelling _____ to bring him around.
Đáp án B
Kiến thức về cụm từ cố định
A. salt /sɒlt/ (n,a,v): hạt muối; có vị mặn; làm cho có vị mặn, thêm muối vào
B. salts /sɒlts/ (n): (danh từ số nhiều) chất hóa học được tạo ra với a-xít
C. a little salt: một chút muối
D. the salt: không dùng “the” trước danh từ không đếm được, không xác định “salt”
*Cụm từ: Smelling salts (n): một loại dung dịch hóa học có mùi rất mạnh, đựng trong lọ nhỏ; trước đây hay dùng để đặt dưới mũi ai đó để làm họ tỉnh lại.
Tạm dịch: Mẹ tôi nói với tôi hãy đưa cho anh ta ngửi lọ dung dịch hóa học đó để làm anh ta tỉnh lại.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Tell sb to do sth: bảo ai làm gì
- Bring sb around (phr.v): làm ai tỉnh lại (sau khi hôn mê, bất tỉnh)Câu 17:
When one door closes another door opens; but we often look so long and so regretfully upon the closed door_______ we do not see the ones which open for us.
Đáp án A
Kiến thức về câu nhấn mạnh
* Theo cấu trúc câu nhấn mạnh với “so….that”:
S + V + so + adj/adv +…..+that + clause: ….quá……đến nỗi mà……
* Nhận thấy vị trí cần điền phải là đại từ “that”. Ở đây không phải dạng mệnh đề quan hệ vì đã đầy đủ các cặp chủ-vị rồi nên không chọn các đáp án còn lại.
Tạm dịch: Khi một cánh cửa đóng lại, một cánh cửa khác sẽ mở ra; nhưng chúng ta thường nhìn quá lâu và quá nuối tiếc với cánh cửa đã đóng lại đến nỗi mà chúng ta không thấy được cánh cửa cái mà đã mở ra cho chúng ta.Câu 18:
Martin is called the teacher's pet by his classmates because he is taken under his teacher's _____.
Đáp án C
Kiến thức về cụm từ cố định
*Cụm từ: Take sb under one’s wings (coll): bắt đầu bảo vệ, chăm sóc, nâng đỡ ai đó.
Tạm dịch: Bạn bè trong lớp gọi Martin là trò cưng bởi vì cậu ta được giáo viên nâng đỡ.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Teacher’s pet (n): trò cưng, học sinh cưng của giáo viên (được giáo viên đối xử tốt hơn so với những người khác trong lớp).Câu 19:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Câu 19. After months lying in bed because of a serious disease, now she looks so shabby, which is really different from her being animate before.
Đáp án A
Từ đồng nghĩa- kiến thức về từ vựng
Tạm dịch: Sau hàng tháng nằm liệt giường vì bệnh nặng, bây giờ trông cô ấy thật quá là tiều tụy, điều đó thực sự làm cho cô khác hoàn toàn so với dáng vẻ đầy sức sống trước kia.
=>Animate /ˈænəmət/ (a): có sức sống, đầy sự sống
Xét các đáp án:
A. alive /əˈlaɪv/ (a): vẫn còn sống, chưa chết; rất sống động, tràn đầy năng lượng
B. tired /ˈtaɪərd/ (a): mệt mỏi
C. exhausted /ɪɡˈzɔːstɪd/ (a): cực kỳ mệt mỏi; kiệt sức
D. active /ˈæktɪv/ (a): năng động (hay làm nhiều việc, nhiều thứ)
=> Animate ~ Alive
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Be different from sth (a): khác biệt với cái gìCâu 20:
We’re missing the boat on improving relationship with our partners because you were late for the meeting which made them really angry. It is you who have to take the responsibility for this.
Đáp án D
Từ đồng nghĩa- kiến thức về thành ngữ
Tạm dịch: Chúng ta đã làm lỡ mất cơ hội cho việc cải thiện mối quan hệ với đối tác bởi vì bạn đã đến muộn cuộc họp điều mà đã làm cho họ rất tức giận. Chính bạn là người sẽ phải chịu trách nhiệm cho vấn đề này.
=> Miss the boat (idm): làm mất cơ hội làm gì bởi vị sự chậm trễ trong việc làm gì khác.
Xét các đáp án:
A. have a field day (idm): tận dụng cơ hội để làm gì bạn thích
B. make hay while the sun shines (idm): tận dụng cơ hội làm gì trong khi điều gì đó đang kéo dài, đang diễn ra (mượn gió bẻ măng)
C. be laughed out of court (idm): ngớ ngẩn, lố bịch, không phù hợp (thường ở quan tòa)
D. close/shut the door on sth (idm): làm lỡ mất, làm cho không thể xảy ra (kế hoạch, giải pháp,….)
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Take the responsibility for sth (coll): chịu trách nhiệm cho việc gìCâu 21:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Câu 21. One journalist has commented, "Ordering a frozen embryo is a little more emotionally complicated than ordering a home-delivered pizza - but not so different logistically".
Đáp án A
Từ trái nghĩa- kiến thức về từ vựng
Tạm dịch: Một nhà báo đã bình luận rằng: “Đặt phôi đông lạnh thì phức tạp hơn một chút so với đặt một chiếc pizza có vận chuyển đến tận nhà- nhưng về mặt thực tế thì nó không hoàn toàn khác nhau.”
=>Logistically /ləˈdʒɪstɪkli/ (adv): trên thực tế
Xét các đáp án:
A. in theory: theo lý thuyết
B. in practice: trong thực tế
C. in fact: trên thực tế
D. in deed: không tồn tại từ này. Người ta chỉ dùng “indeed” như một trạng từ để nhấn mạnh, mang nghĩa “thực sự là, thực tế là, sự thật là”.Câu 22:
I heard it through the grapevine that they were enemies and had never been on good terms.
Đáp án C
Từ trái nghĩa- kiến thức về thành ngữ
Tạm dịch: Tôi nghe đồn rằng họ là kẻ thù của nhau và chưa bao giờ họ là những người bạn tốt.
=>Hear (sth) through/on the grapevine (idm): nghe lời đồn đại từ ai đó (là tin tức được truyền miệng từ người này sang người kia, không có tính xác đáng)
Xét các đáp án:
A. give sth the low-down (idm): chia sẻ điều gì với ai (là điều sự thật, thực tế và thường cụ thể về ai hay điều gì)
B. put sb in the picture (idm): kể cho ai nghe về thực tế, sự thật của một tình huống
C. hear sth straight from the horse’s mouth (idm): nghe điều gì trực tiếp từ một người có kiến thức rất trực quan về điều gì hay về ai D. keep sb in the loop (idm): giữ cho ai đó được cập nhật, được thông báo về tin tức, thông tin của tình hình (dự án, kế hoạch)
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Be on good/friendly/…. terms (with sb): có mối quan hệ tốt/thân thiện/…. với ai.Câu 23:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Glaciers are melting, sea levels are rising, and cloud forests are dying. More alarmingly, wildlife is scrambling to keep (23) ____. It's becoming clear that humans have caused most of the past century's warming by (24) ____ heat-trapping gases as we power our modern lives. Called greenhouse gases, their levels are higher now than in the last 650,000 years.
We call the result global warming, but it is causing a set of changes to the Earth's climate, or long-term weather patterns, that varies from place to place. As the Earth spins each day, the new heat swirls with it, (25) ____ up moisture over the oceans, rising here, settling there. It's changing the rhythms of climate that all living things have come to rely upon.
What will we do to slow this warming? How will we cope (26) ____ the changes we've already set into (27) ____? While we struggle to figure it all out, the face of the Earth as we know it-coasts, forests, farms and snow-capped mountains-hangs in the balance.
Đáp án B
Chủ đề về GLOBAL WARMING
Kiến thức về cụm từ cố định
A. space /speɪs/ (n): không gian, khoảng không sẵn có để dùng làm gì
B. pace /peɪs/ (n): nhịp, bước đi, tốc độ đi/chạy…
C. rhythms /ˈrɪðəmz/ (n): giai điệu (bài hát, bài thơ); sự thay đổi theo tự nhiên (thở)
D. step /step/ (n): bước (chân); khoảng cách ngắn
=> Cụm từ: Keep pace (with sth): bắt kịp, bắt nhịp được theo cái gì (để kịp thích nghi với sự thay đổi hay môi trường)Câu 24:
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
* Xét các đáp án:
A. relieve /rɪˈliːv/ (v): thở phào nhẹ nhõm, làm dịu đi (lo âu, phiền muộn, đau đớn)
B. publish /ˈpʌblɪʃ/ (v): xuất bản (tác phẩm, sách báo,…)
C. release /rɪˈliːs/ (v): thải ra, nhả ra, phóng thích (chất thải, khí thải)
D. unravel /ʌnˈrævl/ (v): tháo ra, tách ra, gỡ ra từng phần
Tạm dịch: “It’s becoming clear that humans have caused most of the past century’s warming by (2)________ heat-trapping gases as we power our modern lives.”
(Nó càng ngày càng trở nên rõ ràng rằng loài người đã gây ra phần lớn sự nóng lên trong những thế kỷ trước bằng cách thải ra những chất khí bẫy nhiệt khi chúng ta vận hành năng lượng để cung cấp cho cuộc sống hiện đại.)Câu 25:
Đáp án C
Kiến thức về mệnh đề quan hệ
* Xét mệnh đề: “As the Earth spins each day, the new heat swirls with it, (25)______up moisture over the oceans, rising here, settling there.”
=> Hai vế được nối với nhau bởi liên từ “as” với mệnh đề thứ nhất là “the Earth spins each day”, mệnh đề còn lại là “the new heat swirls with it”. Như vậy, chỗ trống cần điền là một động từ được rút gọn theo mệnh đề quan hệ để tạo thành một mệnh đề nữa bổ nghĩa cho đại từ “it”.
* Theo cấu trúc song song, phía sau được liệt kê loạt các động từ “rising”, “settling” được nối với nhau bởi các dấu phẩy, nên chỗ trống cũng cần một Ving để đảm bảo quy tắc song song này.
Tạm dịch: “As the Earth spins each day, the new heat swirls with it,
(3)______up moisture over the oceans, rising here, settling there.” (Khi Trái Đất quay vòng mỗi ngày, khí mới cũng cuộn xoáy theo vòng quay đó, cái mà hút hơi ẩm từ đại dương lên, bốc lên ở đây, và lắng đọng xuống đó.)Câu 26:
Đáp án A
Kiến thức về giới từ
*Ta có cấu trúc:
-Cope with sth: đương đầu với, giải quyết khó khăn gìCâu 27:
Đáp án D
Kiến thức về cụm từ cố định
Xét các đáp án:
A. fluctuation /ˌflʌktʃuˈeɪʃən/ (n): sự giao động, biến đổi
B. direction /dəˈrekʃn/ (n): phương hướng
C. movement /ˈmuːvmənt/ (n): sự di chuyển, thay đổi vị trí; phong trào
D. motion /ˈmoʊʃn/ (n): sự chuyển động, sự di chuyển
*Cụm từ: Set/put sth into/in motion (coll): bắt đầu chuyển động, khởi độn, vận hành hoạt động.Câu 28:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Câu 28. He was arrested because he answered to the description of the wanting man.
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
Tạm dịch: Anh ta bị bắt bởi vì anh ta giống với người đàn ông đang bị truy nã.
* Cụm từ: Wanted man (n): người đàn ông đang bị truy nã
=> Đáp án D (wanting → wanted)
* Cấu trúc cần lưu ý:
- Answer/ fit to the description of sb/sth (coll): giống người/vật được mô tả.Câu 29:
My history teacher said that Belize became fully independent of Britain in 1981.
Đáp án D
Kiến thức về giới từ đi với tính từ
* Ta có các cấu trúc:
- Independent of sth (adj): độc lập, không cần đến sự hỗ trợ của bất kỳ ai khác
- Independent from sth (adj): độc lập về mặt chính trị, thể chế, không bị cai trị hay thống chế bởi một quốc gia khác
Tạm dịch: Giáo viên dạy sử của tôi đã nói rằng Bê-li-xê trở nên hoàn toàn độc lập khỏi nước Anh vào năm 1981.
=> Đáp án D (of → from)
*Note: - Vì có mốc thời gian cụ thể là “in 1981” nên không lùi thì trong câu gián tiếp, do đó động từ “became” vẫn giữ nguyên ở thì quá khứ đơn là chính xác.Câu 30:
If I didn’t wake up early to catch the first bus today, I wouldn’t have to go to bed at 9: 00 pm last night.
Đáp án C
Kiến thức về câu điều kiện trộn
* Xét vế đầu, căn cứ vào dấu hiệu “today” nên vế này là giả định với hiện tại, theo quy tắc ta dùng vế này ở dạng câu điều kiện loại hai, với vế giả định thì dùng “Vpast simple”, do đó loại A. Phía sau dùng “to catch” để chỉ mục đích, loại B.
* Xét vế hai, căn cứ vào dấu hiệu “last night” nên vế này là giả định với quá khứ, theo quy tắc dùng vế này ở dạng câu điều kiện loại ba, với vế chỉ kết quả thì dùng với “would/could have Vp2”, do đó đáp án C sai.
=> Đáp án C (wouldn’t have → wouldn’t have had)
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Wake up (phr.v): thức dậy, thức tỉnh
- Catch/take the bus (coll): bắt xe buýt
- Go to bed: đi ngủCâu 31:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
People think children should play sports. Sports are fun, and children stay healthy while playing with others. However, playing sports can have negative effects on children. It may produce feelings of poor self-esteem or aggressive behavior in some children. According to research on kids and sports, 40 million kids play sports in the US. Of these, 18 million say they have been yelled at or called names while playing sports. This leaves many children with a bad impression of sports. They think sports are just too aggressive.
Many researchers believe adults, especially parents and coaches, are the main cause of too much aggression in children’s sports. They believe children copy aggressive adult behavior. This behavior is then further reinforced through both positive and negative feedback. Parents and coaches are powerful teachers because children usually look up to them. Often these adults behave aggressively themselves, sending children the message that winning is everything. At children’s sporting events, parents may yell insults at other players or cheer when their child behaves aggressively. As well, children may be taught that hurting other players is acceptable, or they may be pushed to continue playing even when they are injured. In addition, the media makes violence seem exciting. Children watch adult sports games and see violent behavior replayed over and over on television.
As a society, we really need to face up to this problem and do something about it. Parents and coaches should act as better examples for children. They also need to teach children better values. They should teach children to enjoy themselves whether they win or not. It is not necessary to knock yourself out to enjoy sports. Winning is not everything. In addition, children should not be allowed to continue to play when they are injured. Sending a child with an injury into a game gives the child the message that health is not as important as winning. If we make some basic changes, children might learn to enjoy sports again.
(Adapted from Reading Challenge 2 by Casey Malarcher and Andrea Janzen)
Câu 31. Which of the following could be the main idea of the passage?
Đáp án B
Điều nào sau đây có thể là ý chính của đoạn văn?
A. Trẻ em không được khuyến khích chơi thể thao khi còn quá nhỏ.
B. Chơi thể thao không phải lúc nào cũng có lợi cho sức khỏe của trẻ.
C. Các tác động tiêu cực thể thao mang lại cho trẻ em vượt xa các tác động tích cực của nó.
D. Chơi thể thao có thể khiến trẻ bạo lực hơn.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
People think children should play sports. Sports are fun, and children stay healthy while playing with others. However, playing sports can have negative effects on children. (Mọi người nghĩ trẻ em nên chơi thể thao. Thể thao là niềm vui, và trẻ em khỏe mạnh trong khi chơi với những người khác. Tuy nhiên, chơi thể thao có thể có tác động tiêu cực đến trẻ em.)Câu 32:
The word “this” in paragraph 1 refers to _____________.
Đáp án C
Từ “This” trong đoạn 1 đề cập đến điều gì?
A. chơi thể thao
B. hàng triệu trẻ em chơi thể thao ở Mỹ
C. bị quát tháo hoặc gọi tên trong khi chơi thể thao
D. hành vi gây hấn
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
Từ “This” đang đề cập đến việc “bị quát tháo hoặc bị gọi tên trong khi chơi thể thao.”
According to research on kids and sports, 40 million kids play sports in the US. Of these, 18 million say they have been yelled at or called names while playing sports. This leaves many children with a bad impression of sports. (Theo nghiên cứu về trẻ em và thể thao, 40 triệu trẻ em chơi thể thao ở Mỹ. Trong số này, 18 triệu người nói rằng họ đã bị quát tháo hoặc bị gọi tên trong khi chơi thể thao. Điều này để lại nhiều trẻ em với một ấn tượng xấu về thể thao.)
Câu 33:
The word “reinforced” in the second paragraph could be best replaced by ________.
Đáp án A
Từ “reinforced” trong đoạn 2 có thể được thay thế tốt nhất bởi từ _________.
A. củng cố
B. xuống cấp
C. giảm
D. ngăn chặn
Từ đồng nghĩa: reinforced (củng cố) = strengthened
They believe children copy aggressive adult behavior. This behavior is then further reinforced through both positive and negative feedback. (Họ tin rằng trẻ em sao chép hành vi gây hấn của người lớn. Hành vi này sau đó được củng cố thêm thông qua cả phản hồi tích cực và tiêu cực.)Câu 34:
According to paragraph 2, the following are the reasons of children’s aggression, EXCEPT __________.
Đáp án D
Theo đoạn 2, sau đây là những lý do khiến trẻ em hung hăng, NGOẠI TRỪ __________.
A. cha mẹ và huấn luyện viên quá tích cực để giành chiến thắng.
B. trẻ em có khả năng được huấn luyện rằng nó thích hợp để phạm lỗi với đối thủ.
C. cách cư xử bạo lực được lặp đi lặp lại nhiều lần trên truyền hình.
D. trẻ em hét vào mặt đối thủ như đang chơi đùa.
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
Many researchers believe adults, especially parents and coaches, are the main cause of too much aggression in children’s sports… Often these adults behave aggressively themselves, sending children the message that winning is everything. (Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng người lớn, đặc biệt là cha mẹ và huấn luyện viên, là nguyên nhân chính gây ra quá nhiều sự gây hấn ở các môn thể thao của trẻ em. Thường thì những người lớn này cư xử một cách hung hăng, gửi cho trẻ em thông điệp rằng chiến thắng là tất cả.) => A
As well, children may be taught that hurting other players is acceptable, or they may be pushed to continue playing even when they are injured. In addition, the media makes violence seem exciting. (Đồng thời, trẻ em có thể được dạy rằng làm tổn thương người chơi khác là chấp nhận được, hoặc chúng có thể bị đẩy để tiếp tục chơi ngay cả khi chúng bị thương.) => B
Children watch adult sports games and see violent behavior replayed over and over on television. (Trẻ em xem các trò chơi thể thao dành cho người lớn và thấy hành vi bạo lực được lặp đi lặp lại trên truyền hình.) => C
Ngoại trừ phương án D là không được đề cập đến trong đoạn 2.Câu 35:
What does the author suggest in the last paragraph?
Đáp án A
Tác giả đã đề xuất điều gì trong đoạn cuối?
A. Tự hưởng thụ nên là mục đích chính của trẻ em khi chơi thể thao.
B. Hành vi gây hấn là không thể thiếu khi chơi thể thao.
C. Trẻ em không thể tránh khỏi việc làm tổn thương hoặc la mắng người chơi khác khi chơi thể thao.
D. Bị thương trong thể thao là không thể chấp nhận được.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
As a society, we really need to face up to this problem and do something about it. Parents and coaches should act as better examples for children. They also need to teach children better values. They should teach children to enjoy themselves whether they win or not. It is not necessary to knock yourself out to enjoy sports. Winning is not everything. In addition, children should not be allowed to continue to play when they are injured. Sending a child with an injury into a game gives the child the message that health is not as important as winning. If we make some basic changes, children might learn to enjoy sports again.
(Là một xã hội, chúng ta thực sự cần phải đối mặt với vấn đề này và làm một cái gì đó về nó. Cha mẹ và huấn luyện viên nên đóng vai trò là tấm gương tốt hơn cho trẻ. Họ cũng cần dạy cho trẻ những giá trị tốt hơn. Họ nên dạy trẻ tận hưởng dù chúng có chiến thắng hay không. Không cần thiết phải đánh gục chính mình để thưởng thức thể thao. Chiến thắng không phải là tất cả. Ngoài ra, trẻ em không được phép tiếp tục chơi khi chúng bị thương. Việc gửi một đứa trẻ bị chấn thương tham gia vào một trò chơi mang đến cho đứa trẻ thông điệp rằng sức khỏe không quan trọng bằng chiến thắng. Nếu chúng ta thực hiện một số thay đổi cơ bản, trẻ em có thể học cách thưởng thức thể thao một lần nữa.)Câu 36:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
From time immemorial, cities have been the central gathering places of human life, from where the great ideas and movements of the world have sprouted. In this country, the beginnings of our independence fomented with the Boston Tea Party, while Philadelphia served as the home of the Constitutional Convention. The seeds of economic and financial power were sowed on the streets of New York City. Around the world, the great thinkers of the Renaissance assembled in Florence, the impressionist painters flocked to Paris, and the industrial revolution sparked in Birmingham England.
Hundreds of years later, great ideas and innovations are still sprouting in cities – but this time accompanied by a growth in urbanized life over the last several decades never before seen. For the first time in history, more people are living in cities than rural areas. And, this way of living is only going to continue: by 2050, the urban share of global population is projected to surpass 66 percent (up from 30 percent in 1950). This trend to urbanization is even more dramatic beyond the borders of the United States. Take Nigeria's capital, Lagos, which had a population of approximately 7.2 million in 2000, and is expected to rise to 24 million by 2030. And, eight times more Nigerians live in cities today than in 1975. Moreover, the metro areas of Tokyo, New York and Mexico City were the only metro areas in 1975 with at least 10 million people. Today, that list would include 31 such megacities – with 10 more to join by 2030 – all of which are outside the United States.
Cities are undergoing what Brookings Institution author Bruce Katz terms the "metropolitan revolution." Financial capitals New York and London are transforming into major world tech hubs as new and innovative companies emerge within these cities. And, this shift is not exclusive to New York or London, as many cities are undergoing similar transformations driven by this global trend toward urbanization. This wave of urban growth stems, in large part, from the mass adoption of the internet and interconnected technologies. Interestingly, many sociologists predicted years ago that the advent of such interconnectivity would enable people to live and work anywhere. But the practical result has been the opposite.
Indeed, in this new 21st century economy, innovative workers seek one another to collaborate in building and developing new knowledge-based industries that are increasingly disrupting and dominating a rapidly evolving global economy. Bright, curious minds in the sciences and technology demand proximity in order to be more productive, more creative and further stimulated. This need for collaboration has propelled millennials to move to urban areas in droves. But once they get there, they desire new open physical environments – such as incubators and shared work places – to enhance their collaborative efforts. Beyond work, a growing single population – one that now outnumbers married people in the United States – seeks out other singles amid the myriad activities and diverse nightlife that only cities offer.
(Adapted from https://www.usnews.com/)
Câu 36. What topic does the passage mainly discuss?
Đáp án A
Đoạn văn chủ yếu thảo luận về chủ đề gì?
A. Sự gia tăng dân số thành phố và các thách thức của việc gia tăng này (đối với con người).
B. Sự di cư của dân làng ra các thành phố vì đô thị hóa.
C. Sự ảnh hưởng của các cải cách lên đời sống đô thị.
D. Đô thị hóa và tiềm năng của nó.
Căn cứ vào thông tin toàn bài:
Đoạn văn cung cấp thông tin về sự gia tăng dân số ở các đô thị và chỉ ra các thách thức về sự gia tăng dân số đó mà người dân cần phải giải quyết.Câu 37:
According to paragraph 1, which country was mentioned when the author stated “in this country”?
Đáp án D
Theo đoạn văn 1, đất nước nào được để cập khi tác giả phát biểu “in this country”?
A. Anh B. Ý
C. Pháp D. Hoa Kỳ
Căn cứ thông tin đoạn 1:
In this country, the beginnings of our independence fomented with the Boston Tea Party, while Philadelphia served as the home of the Constitutional Convention. The seeds of economic and financial power were sowed on the streets of New York City. (Ở đất nước này, sự khởi đầu của nền độc lập được bắt đầu từ Tiệc Trà Boston, trong khi Philadelphia là ngôi nhà của Công ước Hiến pháp. Những hạt giống sức mạnh kinh tế và tài chính được gieo trồng trên khắp các con đường của thành phố New York).
Cảng Boston, thành phố Philadelphia và New York là các địa danh của Hoa Kỳ.Câu 38:
The word “sparked” in the first paragraph is closest in meaning to ____________.
Đáp án D
Từ “sparked” trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với từ _________.
A. hoàn thành
B. thành công
C. thay đổi
D. khởi đầu, bắt nguồn từ
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
Around the world, the great thinkers of the Renaissance assembled in Florence, the impressionist painters flocked to Paris, and the industrial revolution sparked in Birmingham England. (Trên khắp thế giới, các nhà tư tưởng vĩ đại của thời kì Phục Hưng tập trung tại Florence, các họa sĩ theo trường phái ấn tượng đổ xô đến Paris, và cuộc cách mạng công nghiệp đã nổ ra ở Birmingham, Anh).
Từ đồng nghĩa: sparked (nổ ra, khơi mào) = initiatedCâu 39:
Which of the following is NOT true about the urban population?
Đáp án C
Câu nào sau đây là KHÔNG đúng về dân số đô thị?
A. Trong quá khứ, có nhiều người sống ở miền quê hơn là ở thành phố.
B. Như đã được dự đoán, dân số đô thị năm 1950 chỉ gần bằng một nửa so với dân số đô thị trong 100 năm sau.
C. Tỉ lệ đô thị hóa ở Hoa Kỳ tăng nhanh hơn tỉ lệ đô thị hóa ở bất kì nơi nào trên thế giới.
D. Ngày càng có nhiều siêu đô thị được hình thành bên ngoài Hoa Kỳ.
Căn cứ thông tin đoạn 2:
For the first time in history, more people are living in cities than rural areas. And, this way of living is only going to continue: by 2050, the urban share of global population is projected to surpass 66 percent (up from 30 percent in 1950). This trend to urbanization is even more dramatic beyond the borders of the United States. (Lần đầu tiên trong lịch sử, hiện có nhiều người sống ở các thành phố hơn là các vùng nông thôn. Và, lối sống này sẽ luôn tăng lên: tính đến 2050, dân số đô thị trên toàn cầu được dự báo sẽ vượt mức 66% (tăng từ 30% vào năm 1950). Xu hướng đô thị hóa này ở các khu vực bên ngoài biên giới Hoa Kỳ tăng còn mạnh hơn).
Moreover, the metro areas of Tokyo, New York and Mexico City were the only metro areas in 1975 with at least 10 million people. Today, that list would include 31 such megacities – with 10 more to join by 2030 – all of which are outside the United States. (Hơn nữa, các khu vực đô thị ở thành phố Tokyo, New York và Mexico là các khu đô thị duy nhất vào năm 1975 với ít nhất khoảng 10 triệu người. Ngày nay, danh sách này gồm khoảng 31 siêu đô thị - với thêm 10 cái vào năm 2030 – tất cả các siêu đô thị này đều nằm bên ngoài Hoa Kỳ).Câu 40:
According to paragraph 3, what is the main reason for the increase in urbanization?
Đáp án C
Theo đoạn 3, nguyên nhân chính cho sự gia tăng đô thị hóa là gì?
A. Có nhiều công ty mới và tiên tiến xuất hiện ở các thủ đô tài chính.
B. Nhiều thành phố bị ảnh hưởng bởi đô thị hóa toàn cầu.
C. Internet và công nghệ kết nối được ứng dụng rộng rãi.
D. Mọi người có thể sống và làm việc ở bất kì đâu họ muốn.
Căn cứ thông tin đoạn 3:
This wave of urban growth stems, in large part, from the mass adoption of the internet and interconnected technologies. (Làn sóng tăng trưởng đô thị này phần lớn xuất phát từ sự ứng dụng rộng rãi internet và công nghệ kết nối).Câu 41:
The word “propelled” in the last paragraph mostly means ____________.
Đáp án B
Từ “propelled /prəˈpel/” trong đoạn văn cuối có nghĩa là __________.
A. yêu cầu B. buộc, thúc đẩy
C. thu hút D. khuyến khích
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
This need for collaboration has propelled millennials to move to urban areas in droves. (Nhu cầu về sự hợp tác này đã khiến những người sinh từ 1980 đến những năm đầu 2000 đổ xô về các khu đô thị).
Từ đồng nghĩa: propelled (xô đẩy, khiến) = forcedCâu 42:
The following are the changes in the new 21st century economy, EXCEPT ______________.
Đáp án C
Những câu sau đây là các thay đổi trong nền kinh tế mới của thế kỉ 21, ngoại trừ ____________.
A. Các đồng nghiệp công nhân phải đổi mới để có thể làm việc cùng nhau trong xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp mới.
B. Các nhà khoa học tài năng cũng cần các đồng nghiệp tương tự để làm việc hiệu quả hơn.
C. Mọi người đổ xô đến các vùng đô thị để tìm kiếm các môi trường làm việc mở tự nhiên để cải thiện năng lực.
D. Nhóm người độc thân thường tìm kiếm bạn đời thông qua các hoạt động về đêm chỉ có ở các thành phố.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
Indeed, in this new 21st century economy, innovative workers seek one another to collaborate in building and developing new knowledge-based industries that are increasingly disrupting and dominating a rapidly evolving global economy. Bright, curious minds in the sciences and technology demand proximity in order to be more productive, more creative and further stimulated. This need for collaboration has propelled millennials to move to urban areas in droves. But once they get there, they desire new open physical environments – such as incubators and shared work places – to enhance their collaborative efforts. Beyond work, a growing single population – one that now outnumbers married people in the United States – seeks out other singles amid the myriad activities and diverse nightlife that only cities offer.
(Thật sự, trong nền kinh tế mới của thế kỉ 21 này, các công nhân sáng tạo tìm kiếm các đồng nghiệp tương ứng để hợp tác trong việc xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp dựa trên tri thức mới đang ngày càng phá vỡ và chi phối nền kinh tế toàn cầu đang phát triển một cách nhanh chóng. Những người thông minh và hiếu kì trong các ngành khoa học và công nghệ yêu cầu trí tuệ tương đồng để có năng suất cao hơn, sáng tạo hơn và kích thích hơn. Nhu cầu về sự hợp tác này đã khiến những người sinh từ 1980 đến những năm đầu 2000 đổ xô về các khu đô thị. Nhưng một khi họ đã đến đó, họ lại mong muốn có một môi trường làm việc mở tự nhiên – như vườn ươm và không gian làm việc chung – để tăng cường các nỗ lực hợp tác của họ. Ngoài công việc, một bộ phận những người độc thân – hiện có số lượng đông hơn cả những người đã kết hôn ở Hoa Kỳ - tìm kiếm những người độc thân khác trong vô số các hoạt động và cuộc sống về đêm đa dạng mà chỉ có ở thành phố).Câu 43:
It can be inferred from the passage that ___________.
Đáp án A
Có thể suy ra từ đoạn văn là ___________.
A. Các công dân thành phố có khuynh hướng ngày càng sáng tạo và đổi mới.
B. Thành phố bây giờ quá đông đúc để sinh sống.
C. Những bất lợi mà đô thị hóa gây ra còn lớn hơn cả những lợi ích của nó.
D. Đô thi hóa là một trong các nguyên nhân cho sự gia tăng số người độc thân ở các thành phố.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1, 2 và đoạn cuối:
Cho dù là trước đây hay hàng trăm năm sau, các tư tưởng và sự đổi mới vĩ đại vẫn đang xuất hiện ở các thành phố.
Ngay cả là công nhân hay các nhà khoa học cũng cần phải sáng tạo và đổi mới để có thể hợp tác tốt trong công việc ở các thành phố.Câu 44:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Câu 44. Pop culture often reflects what our society thinks about friends.
Đáp án D
Kiến thức về mệnh đề danh từ và câu bị động
* Cấu trúc mệnh đề danh từ:
- That/what + S + V(theo S) + V(động từ chính và luôn chia số ít) + ….., trong đó:
+ That: trả lời cho câu hỏi “việc gì, cái gì”
+ What: trả lời cho câu hỏi “nói gì, làm gì”
Tạm dịch: Văn hóa đại chúng thường phản ánh những gì xã hội chúng ta nghĩ về bạn bè mình.
= D. Những gì xã hội chúng ta nghĩ về bạn bè mình thường được phản ánh trong văn hóa đại chúng.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Think about/of sth/sb: nghĩ về điều gì/ai
- Pop culture (n): văn hóa đại chúng (bao gồm âm nhạc, TV, điện ảnh, sách, v.v ... phổ biến và được yêu thích bởi những người bình thường, hơn là các chuyên gia hoặc những người rất có học thức)Câu 45:
We employed a market researcher to find out what people really want from a cable TV system.
Đáp án C
Kiến thức về câu bị động
* Cấu trúc câu nhờ vả, cầu khiến với “have/get”:
- Get sb to do sth = Have sb do sth: sắp xếp cho/sai khiến/bảo ai làm gì (đôi khi phải trả phí cho họ để họ làm việc gì đó cho mình); thuyết phục ai làm gì
- Get sth done = Have sth done: cho cái gì được làm bởi ai đó (đôi khi là thuê ai làm gì); phải chịu ảnh hưởng gì mà ai đó làm
*Cấu trúc với động từ "hire":
- Hire sb to do sth: thuê ai làm gì
=> Bị động: Be hired to do sth: được thuê để làm gì
Tạm dịch: Chúng tôi đã thuê một nhà nghiên cứu về thị trường để tìm ra những gì con người thực sự mong muốn từ hệ thống tivi dây cáp.
=> Theo nghĩa và cấu trúc như vậy, ta thấy cả cấu trúc "get sb to do sth" và "be hired to do sth" đều có thể phù hợp cho ngữ cảnh câu này nên đáp án C, D đều có thể chấp nhận được.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Find out sth (phr.v): tìm ra, tìm hiểu kĩ điều gì
- Employ sb to do sth: thuê ai làm việc và trả lương cho họCâu 46:
Longer life spans also increase the prevalence of generation gaps.
Đáp án A
Kiến thức về câu so sánh kép
* Cấu trúc so sánh tăng tiến kép:
The + more adj/adj_er+ clause, the + more adj/adj_er + clause:… càng….càng…
Tạm dịch: Tuổi thọ cao cũng làm gia tăng sự phổ biến của khoảng cách thế hệ.
= A. Tuổi thọ càng dài, khoảng cách thế hệ càng trở nên phổ biến hơn.
* Các đáp án còn lại:
B. Sai vì “life-spans” không cần chia bị động
C. No longer + trợ động từ + S + V +……..:…….không còn nữa -> sai nghĩa
D. Only when + clause + trợ động từ + S + V +……: chỉ khi……thì… -> sai nghĩaCâu 47:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the option that best completes following exchanges.
Câu 47. Two students are talking with each other about the weekend picnic:
Student 1: "Can you come with us?"
Student 2: “________________________.”
Đáp án A
Tình huống giao tiếp
Tạm dịch: Hai học sinh đang nói với nhau về chuyến đi picnic vào cuối tuần:
Học sinh thứ nhất: “Cậu có đi cùng chúng tôi không?”
Học sinh thứ hai: “__________________________.”
Xét các đáp án:
A. Liệu bố mẹ mình có cho phép mình đi hay không mới là câu hỏi.
B. Giáo viên yêu cầu bọn mình phải nộp bài vào tuần tới rồi.
C. Thời tiết quá tuyệt cho một chuyến picnic.
D. Ồ, tôi cứ nghĩ đó là ngày hôm qua.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Ask sb to do sth: yêu cầu ai làm gì
- Let sb do sth: cho phép ai làm gì
Câu 48:
Two students are talking with each other:
Student A: "Do you believe that your parents should be you friends?"
Student B: “__________________________.”
Đáp án A
Tình huống giao tiếp
Tạm dịch: Hai đứa học sinh đang nói chuyện với nhau:
Học sinh A: “Cậu có tin rằng bố mẹ của cậu hẳn là những người bạn của cậu không?”
Học sinh B: “__________________________”
Xét các đáp án:
A. Thực sự thì bây giờ bố mẹ tớ là những người bạn tốt nhất của tớ.
B. Thực sự là bố mẹ sẽ cho chúng ta những lời khuyên tốt nhất.
C. Đôi khi bố mẹ quá bận rộn đến nỗi không thể chăm sóc cho bạn.
D. Bố mẹ tớ chăm sóc rất tốt cho tớ cùng chị gái tớ.
*Cấu trúc cần lưu ý:
- Be too adj to do sth: quá……đến nỗi không thể làm gì
- Take (very good) care of sb/sth: chăm sóc (rất tốt) cho ai/cái gìCâu 49:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
Câu 49. Plants grow old as surely as do animals. However, a generally accepted definition of age in plants has not yet been realized.
Đáp án B
Kiến thức về mệnh đề trạng ngữ
Tạm dịch: Thực vật trở nên già cỗi chắc chắn cũng giống như thực vật già cỗi đi vậy. Tuy nhiên, một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi về sự lão hóa ở thực vật thì vẫn chưa được tìm ra.
* Xét các đáp án:
A. Sai vì dùng liên từ “and” để nối hai mệnh đề, hai vế có nghĩa tương đồng bổ trợ cho nhau.
B. Đúng. Vì “although + clause, clause: mặc dù……nhưng…….”để diễn tả hai vế có tính tương phản nhau.
C. Sai vì dùng liên từ “so” để nối hai vế có mối quan hệ nguyên nhân-hệ quả.
D. Sai vì dùng liên từ “for” để nối hai câu có nguyên nhân hệ quả. “For” ở đây mang nghĩa là “bởi vì”.Câu 50:
They finished one project. They started working on the next.
Đáp án C
Kiến thức về đảo ngữ
Tạm dịch: Họ đã hoàn thành xong một dự án. Họ bắt đầu làm tiếp dự án tiếp theo.
Xét các đáp án:
A. Cấu trúc câu đảo ngữ của điều kiện loại 3: “Had + S + Vp2 +…., S + would/could have Vp2 + ……” → Không phù hợp nghĩa.
B. Cấu trúc câu ước: “Only if + S + V (lùi một thì tùy theo ngữ cảnh câu) +…..: giá mà….” → Không đúng cấu trúc và nghĩa không hợp.
C. Cấu trúc đảo ngữ với “Hardly….when”: “Hardly + had + S + Vp2 + O + when + clause: ngay khi……..thì……..” → Đúng nghĩa và cấu trúc.
D. Cấu trúc đảo ngữ “Not until”: “Not until + clause + trợ động từ + S + V+….: Mãi đến khi……..thì…….” → Không phù hợp nghĩa.