Bộ 35 đề thi minh họa Tiếng Anh có đáp án chi tiết năm 2022
- Đề số 1
- Đề số 2
- Đề số 3
- Đề số 4
- Đề số 5
- Đề số 6
- Đề số 7
- Đề số 8
- Đề số 9
- Đề số 10
- Đề số 11
- Đề số 12
- Đề số 13
- Đề số 14
- Đề số 15
- Đề số 16
- Đề số 17
- Đề số 18
- Đề số 19
- Đề số 20
- Đề số 21
- Đề số 22
- Đề số 23
- Đề số 24
- Đề số 25
- Đề số 26
- Đề số 27
- Đề số 28
- Đề số 29
- Đề số 30
- Đề số 31
- Đề số 32
- Đề số 33
- Đề số 34
- Đề số 35
Đề 33
-
9864 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đáp án: B
Kiến thức : Phát âm đuôi – ED
Giải thích:
Quy tắc phát âm “ED”:
– Phát âm là /t/ khi từ có tận cùng bằng các phụ âm vô thanh: /θ/, /p/, /k/, /f/, /s/, /ʃ/, /tʃ/
– Phát âm là /id/ khi từ có tận cùng là các âm: /t/, /d/.
– Phát âm là /d/ khi các từ có tận cùng là nguyên âm và các phụ âm hữu thanh còn lại
Đáp án B đúng vì phần gạch chân của đáp án B đọc là âm /d/ còn phần gạch chân của các đáp án còn lại được đọc là âm /id/
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án: B
Kiến thức : Phát âm nguyên âm
Giải thích:
A. tangle /'tæŋgl/: lộn xộn B. danger /'deinʤə(r)/: sự nguy hiểm
C. battle /'bætl/: trận chiến D. hand /hænd/: bàn tay
Câu 3:
Đáp án: D
Kiến thức : Trọng âm của từ 2 âm tiết
Giải thích:
A. visit /ˈvɪzɪt/ B. travel 'trævl/
C. offer /'ɔ:fər/ D. decide /di'said/
→ Phương án D có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
* Note: - Động từ 2 âm tiết có đuôi: -er/ - el/ -en/ -ish/ -ow … – trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.
- Động từ 2 âm tiết mà cả hai âm tiết chứa nguyên âm ngắn thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
- Động từ 2 âm tiết – trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.
Đáp án: C
Kiến thức : Trọng âm của từ 3 âm tiết trở lên
Giải thích:
A. activation /ˌæktɪˈveɪʃn/: trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba, quy tắc: đuôi –TION trọng âm rơi vào âm tiết ngay trước nó.
B. population /ˌpɒpjuˈleɪʃn/ : trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba, quy tắc: đuôi –TION trọng âm rơi vào âm tiết ngay trước nó.
C. diversity /daɪˈvɜːsəti/ - trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, quy tắc: đuôi –ITY trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối/ rơi vào âm tiết ngay trước nó.
D. engineering /ˌendʒɪˈnɪərɪŋ/: trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba, quy tắc: đuôi –EER trọng âm rơi vào âm tiết chính nó.
Câu 5:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the following questions.
Women no longer have to do hard work nowadays as they used to, _______?
Đáp án : C
Kiến thức: câu hỏi đuôi
Giải thích:
Câu khẳng định có câu hỏi đuôi dạng phủ định còn câu phủ định có câu hỏi đuôi dạng khẳng định. Mệnh đề chính có chứa từ phủ định “no longer” là trạng từ phủ định nên nó là câu phủ định. Vì vậy, chọn đáp án C - (dùng dạng khẳng đinh.).
Tạm dịch: Phụ nữ ngày nay không còn phải làm những công việc nặng nhọc như trước nữa phải không?
Câu 6:
Đáp án: B
Kiến thức : Thể bị động
Giải thích:
Câu bị động thì Quá khứ đơn. Hành động được nhấn mạnh là ngôi nhà được xây dựng, trạng ngữ chỉ thời gian là in 1970.
S + be + V-ed/V3
Tạm dịch : Ngôi nhà này được xây vào năm 1970 bởi ông tôi.
Câu 7:
Đáp án: C
Kiến thức : giới từ
Giải thích:
Cấu trúc: specialize in (v): có chuyên môn về
Tạm dịch: John muốn chuyên về khoa học máy tính.
Câu 8:
Đáp án B
Kiến thức : So sánh kép
Giải thích:
Cấu trúc so sánh kép: The + so sánh hơn + S + V, the + so sánh hơn + S + V (càng... càng...) “lazy” là tính từ 2 âm tiết tận cùng là “y” nên phải dùng trạng từ “the lazier”
Tạm dịch: Tôi càng cố gắng giúp đỡ cô ấy, cô ấy càng lười biếng.
Câu 9:
Đáp án: D
Kiến thức : Trật tự tính từ
Giải thích:
Theo trật tự tính từ: “OSASCOMP”.
interesting (thú vị - opinion), old (cũ - age), và French (Pháp – origin)
Vậy đáp án D đúng.
Tạm dịch: Cô vừa mua một bức tranh Pháp cũ thú vị.
* Lưu ý: Trật tự tính từ của tiếng Việt và tiếng Anh không giống nhau nên khi dịch sẽ không thể bảo toàn được trật tự.
Câu 10:
Đáp án B
Kiến thức : Thì quá khứ tiếp diễn
Giải thích:
Thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn kết hợp trong câu: Diễn tả hành động đang xảy ra trong quá khứ thì một hành động khác xen vào, hành động đang xảy ra chi thì quá khứ tiếp diễn, hành động xen vào chia thì quá khứ đơn
Cấu trúc: S + was/ were + V_ing + when + S + Ved/bqt
Tạm dịch: Khi ông chủ bước vào văn phòng, thư ký của ông ấy đang đánh máy
Câu 11:
Đáp án C
Kiến thức : Liên từ
Giải thích:
Despite = in spite of + N/Ving: mặc dù
Even though + S + V: Mặc dù
Whereas: trong khi
Tạm dịch: Anh ta nhận được công việc đó mặc dù bằng cấp/trình độ của anh ta kém
Câu 12:
Đáp án A
Kiến thức : Phối hợp thì (thì hiện tại và thì tương lai)
Giải thích :
Mệnh đề chính chia thì tương lai hoàn thành thì động từ trong mệnh đề chỉ thời gian chia thì hiện tại với BY THE TIME.
Tạm dịch: Đến năm 2021, 6% số việc làm của Hoa Kỳ sẽ được thực hiện bởi robot, báo cáo nói.
Câu 13:
Đáp án: D
Kiến thức : Rút gọn mệnh đề trạng ngữ đồng chủ ngữ
Giải thích :
Khi chủ ngữ của 2 mệnh đề là một, có thể rút gọn chủ ngữ mệnh đề trước bằng :
V-ing nếu mang nghĩa chủ động/PII nếu mang nghĩa bị động
Tạm dịch: Phát hiện ra rằng quãng đường thì xa mà thời gian thì ngắn, chúng tôi quyết định đi máy bay thay vì đi tàu.
Câu 14:
Đáp án B
Kiến thức : Từ loại
Giải thích :
Sau adj “final” ta cần danh từ
Decide (v): quyết định
Decision (n): quyết định
Decisive (adj) quyết đoán
Cấu trúc: reach a decision on st: đưa ra quyết định cuối cùng về cái gì
Tạm dịch: Chúng tôi chưa đi đến quyết định cuối cùng về tài trợ cho nghiên cứu khoa học.
Câu 15:
Đáp án C
Kiến thức : Cụm động từ
Giải thích:
End up: kết thúc
Face up to: đối mặt với
come up with (phr. V): nghĩ ra
run into: = come across: (phr. V) tình cờ gặp ai
Tạm dịch: Hãy giúp tôi bài toán này. Tôi không thể nghĩ ra/ tìm ra đáp án
Câu 16:
Đáp án: B
Kiến thức: Cụm từ cố định
Giải thích:
have an understanding of : có kiến thức về, hiểu biết về…
Tạm dịch: Peter có hiểu biết về Algebra hơn chúng ta.
Câu 17:
Đáp án B
Kiến thức : Cụm từ cố định
Giải thích:
be comprised of = consist of: cấu thành bởi, gồm
Tạm dịch: Hội đồng bao gồm những nhà leo núi nổi tiếng.
Cấu trúc khác cần lưu ý:
Be well-known/famous for: nổi tiếng, được biết đến rộng rãi
Câu 18:
Đáp án C
Kiến thức : Từ vựng
Giải thích:
A. allow /əˈlaʊ/ (v): (+sb to do sth) cho phép ai làm gì
B. grant /ɡrænt/ (v): (+sb sth) cho phép ai điều gì (thường là sự cho phép hợp pháp cho yêu cầu làm gì)
C. entitle /ɪnˈtaɪtəl/ (v): (+sb to sth/do sth) cho ai quyền làm gì hay có cái gì
D. credit /ˈkredɪt/ (v): (sth to sth/sb) tin rằng, quy cái gì cho ai/cái gì
* Vì phía sau chỗ trống là “sb to sth”, cần từ mang nghĩa là “cho phép ai có quyền có thứ gì” nên ta chọn C.
Tạm dịch: Vé này cho bạn có quyền có một bữa ăn miễn phí ở của hàng mới của chúng tôi.
Câu 19:
We were all in___________of the fact that the new manager was our oldfriend Duncan.
Đáp án: C
Kiến thức: thành ngữ
Giải thích:
in awe of (phrase): kinh ngạc, kính phục
Các từ còn lại không phù hợp về ý nghĩa và ngữ pháp.
Tạm dịch: Chúng tôi đều kinh ngạc với thực tế rằng người quản lý mới là bạn cũ Duncan của chúng tôi
Câu 20:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Computers are becoming much more sophisticated machines.
Đáp án B
Kiến thức : Đồng nghĩa – trái nghĩa
Giải thích:
Complicated (adj): phức tạp = sophisticated (adj)
Tạm dịch: Máy tính đang trở thành máy móc tinh vi hơn nhiều.
Câu 21:
Đáp án A
Kiến thức : Đồng nghĩa – trái nghĩa
Giải thích:
A. releasing (V_ing): thải ra B. increasing (V_ing): tăng lên
C. decreasing (V_ing): giảm đi D. keeping (V_ing): giữ
discharging = releasing: thải
Tạm dịch: Nhà máy này bị phạt vì xả hóa chất nguy hiểm xuống sông.
Câu 22:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Children brought up in a caring environment tend to grow more sympathetic towards others.
Đáp án D
Kiến thức : Đồng nghĩa – trái nghĩa
Giải thích:
A. loving (adj.): âu yếm B. dishonest (adj.): không trung thực
C. healthy (adj.): khỏe mạnh D. hateful (adj.): căm hờn
Caring: yêu thương >< hateful: căm hờn
Tạm dịch: Trẻ em được nuôi dưỡng trong môi trường được yêu thương có xu hướng trở nên thông cảm hơn với người.
Câu 23:
Đáp án D
Kiến thức : Đồng nghĩa – trái nghĩa
Giải thích:
A. take no notice of: không để ý đến B. have no feeling for: không có cảm giác với
C. show respect for: thể hiện tôn trọng với D. pay attention to: chú ý đến
turn a blind eye to: nhắm mắt làm ngơ >< pay attention to: chú ý đến
Tạm dịch: Thật đáng thất vọng khi một số người vẫn nhắm mắt làm ngơ trước những hành động bất công mà họ chứng kiến trên đường phố.
Câu 24:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that best completes each of the following exchanges.
Hana and Jenifer are talking about a book they have just read.
- Hana: “The book is really interesting and educational.”
- Jenifer: “_______.”
Đáp án D
Kiến thức : Giao tiếp
Giải thích:
Tình huống giao tiếp
Tạm dịch: Hana và Jenifer đang nói chuyện về cuốn sách mà họ vừa mới đọc
-Hana: “Cuốn sách này thực sự thú vị và mang tính giáo dục.”
-Jenifer: “_________.”
Xét các đáp án:
A. Đừng đề cập đến điều đó. (Dùng để đáp lại lời cảm ơn)
B. Bạn thật tốt bụng khi nói như vậy. (Dùng để đáp lại lời khen)
C. Tôi thích nó.
D. Tôi hoàn toàn đồng ý với bạn.
*Để bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến của đối phương, khi đồng ý ta dùng “I couldn’t agree more” thể hiện ý đồng tình tuyệt đối với ý kiến đó.
Câu 25:
Janet wants to invite Susan to go to the cinema.
- Janet: “Do you feel like going to the cinema this evening?”
- Susan: “_______.”
Đáp án C
Kiến thức : Giao tiếp
Giải thích:
Lời đáp cần đưa ra câu trả lời cho lời mời đi xem phim.
A. Tôi e rằng tôi không đồng ý B. Bạn được chào đón
C. Điều đó thật tuyệt D. Tôi cảm thấy rất buồn chán
Dịch nghĩa: Janet muốn mời Susan đi xem phim.
- Janet: “Tối nay bạn có muốn đi xem phim không?” - Susan: “Điều đó thật tuyệt.”
Câu 26:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct word or phrase that best fits each the numbered blanks.
Wind is a clean source of renewable energy that produces no air or water pollution. And since the wind is free, operational costs are nearly zero (26) ______ a turbine is erected. Mass production and technology advances are making turbines cheaper, and (27) ______ governments offer tax incentives to spur wind-energy development.
Drawbacks include complaints from (28) ______ that wind turbines are ugly and noisy. The slowly rotating blades can also kill birds and bats, but not nearly as many as cars, power lines, and high-rise buildings do. The wind is also variable: If it's not blowing, there's no electricity generated.
Nevertheless, the wind energy industry is (29) ______. Thanks to global efforts to combat climate change, such as the Paris Agreement, renewable energy is seeing a boom in growth, in (30) ______ wind energy has led the way. From 2000 to 2015, cumulative wind capacity around the world increased from 17,000 megawatts to more than 430,000 megawatts. In 2015, China also surpassed the EU in the number of installed wind turbines and continues to lead installation efforts.
(Adapted from https://www.nationalgeographic.com/)
Đáp án D
Kiến thức : Đọc điền từ
Giải thích:
Sau chỗ trống là mệnh đề nên cần điền liên từ. Phương án D phù hợp về nghĩa.
A. so that (conj.): để mà B. though (conj.): mặc dù
C. therefore (adv.): do đó D. once (conj.): một khi
Thông tin: And since the wind is free, operational costs are nearly zero (26) __once__ a turbine is erected.
Tạm dịch: Và vì gió là miễn phí, chi phí vận hành gần như bằng 0 khi một tuabin được dựng lên.
Câu 27:
Đáp án A
Kiến thức : Đọc điền từ
Giải thích:
Sau chỗ trống là danh từ đếm được ở số nhiều nên chỉ phương án A phù hợp.
Thông tin: Mass production and technology advances are making turbines cheaper, and (27) __many__ governments offer tax incentives to spur wind-energy development.
Tạm dịch: Sản xuất hàng loạt và tiến bộ công nghệ đang làm cho tuabin rẻ hơn và nhiều chính phủ đưa ra các ưu đãi về thuế để thúc đẩy phát triển năng lượng gió.
Câu 28:
Đáp án C
Kiến thức : Đọc điền từ
Giải thích:
Chỉ phương án C phù hợp về nghĩa.
A. foreigners (n.): người nước ngoài B. masters (n.): bậc thầy
C. locals (n.): dân địa phương D. levels (n.): trình độ
Thông tin: Drawbacks include complaints from (28) __locals__ that wind turbines are ugly and noisy.
Tạm dịch: Những trở ngại bao gồm phàn nàn của người dân địa phương rằng các tuabin gió xấu và ồn ào.
Câu 29:
Đáp án B
Kiến thức : Đọc điền từ
Giải thích:
Phương án B phù hợp về nghĩa.
A. worrying (V_ing): lo lắng B. booming (V_ing): bùng nổ
C. informing (V_ing): thông báo D. relating (V_ing): liên quan
Thông tin: Nevertheless, the wind energy industry is (29) __booming__.
Tạm dịch: Tuy nhiên, ngành năng lượng gió đang bùng nổ/ phát triển mạnh.
Câu 30:
Đáp án D
Kiến thức : Đọc điền từ
Giải thích:
Đại từ quan hệ “which” thay cho danh từ chỉ sự vật “boom in growth”, các lựa chọn khác không có chức năng này.
Thông tin: Thanks to global efforts to combat climate change, such as the Paris Agreement, renewable energy is seeing a boom in growth, in (30) __which__ wind energy has led the way.
Tạm dịch: Nhờ những nỗ lực toàn cầu chống biến đổi khí hậu, chẳng hạn như Thỏa thuận Paris, năng lượng tái tạo đang có sự phát triển vượt bậc, trong đó năng lượng gió đã dẫn đầu.
Câu 31:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the answer to each of the question.
There was a man who had four sons. He wanted his sons to learn not to judge things too quickly. So he sent them each on a quest, in turn, to go and look at a pear tree that was a great distance away. The first son went in the winter, the second in the spring, the third in summer, and the youngest son in the fall. When they had all gone and come back, he called them together to describe what they had seen.
The first son said that the tree was ugly, bent, and twisted. The second son said no – it was covered with green buds and full of promise. The third son disagreed, he said it was laden with blossoms that smelled so sweet and looked so beautiful, it was the most graceful thing he had ever seen. The last son disagreed with all of them; he said it was ripe and drooping with fruit, full of life and fulfilment.
The man then explained to his sons that they were all right, because they had each seen but one season in the tree’s life. He told them that you cannot judge a tree, or a person, by only one season, and that the essence of whom they are – and the pleasure, joy, and love that come from that life – can only be measured at the end, when all the seasons are up. If you give up when it’s winter, you will miss the promise of your spring, the beauty of your summer, fulfilment of your fall.
Don’t judge a life by one difficult season. Don’t let the pain of one season destroy the joy of all the rest.
(source: https://www.beliefnet.com)
Which best serves as the title for the passage?
Đáp án: A
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Đâu là tiêu đề thích hợp nhất cho bài văn?
A. Các mùa trong cuộc đời. B. Quan sát một cái cây.
C. Cha và bốn người con. D. Hãy yêu quý cả bốn mùa của năm.
- Đáp án A đúng vì nó là ẩn ý sau câu chuyện của người cha, dùng cây để nói về đời người.
- Đáp án B sai vì nó không nói được ẩn dụ đằng sau mà chỉ đơn giản tường thuật.
- Đáp án C sai vì mẫu “Cha và bốn người con” có thể chỉ một câu chuyện khác với bài học khác.
- Đáp án D sai vì bài văn không chỉ đơn giản là nói về cây.
Câu 32:
Đáp án: B
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Theo đoạn 2, người con trai thứ hai đã nhìn thấy gì trong lượt của mình?
A. Cây ảm đạm, khô héo và cong queo.
B. Cây đã đâm chồi và tràn đầy sức sống.
C. Cây đang nở hoa và tỏa ra hương thơm ngào ngạt.
D. Cây có nhiều hoa quả, tràn đầy sức sống.
Thông tin: The first son said that the tree was ugly, bent, and twisted. The second son said no – it was covered with green buds and full of promise.
Tạm dịch: Người con trai đầu tiên nói rằng cái cây trông xấu xí, cong queo. Người con trai thứ hai nói không - nó chi chít những nụ màu xanh và đầy sức sống.
Câu 33:
Đáp án: A
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Từ "laden" trong đoạn 2 có nghĩa gần nhất với ______.
A. đầy B. trang trí
C. tăng cường D. tặng
Từ đồng nghĩa lade (chồng chất, đầy) = load
Thông tin: The third son disagreed, he said it was laden with blossoms that smelled so sweet and looked so beautiful, it was the most graceful thing he had ever seen.
Tạm dịch: Người con trai thứ ba không đồng ý, anh ta nói rằng nó đầy hoa, có mùi thơm ngào ngạt và trông rất đẹp, đó là điều tuyệt vời nhất mà anh ta từng thấy.
Câu 34:
Đáp án: C
Kiến thức : Từ “they” trong đoạn 3 đề cập đến _______.
A. bốn người con trai B. những cái chồi xanh
C. cây cối và con người D. ước mơ, niềm vui và tình yêu
Ta thấy từ “they” thay thế cho danh từ một cái cây và một người ở trước đó.
Thông tin: He told them that you cannot judge a tree, or a person, by only one season, and that the essence of whom they are – and the pleasure, joy, and love that come from that life – can only be measured at the end, when all the seasons are up.
Tạm dịch: Ông ấy đã nói với họ rằng mình không thể phán xét một cái cây, hay một người, chỉ bằng một mùa, và bản chất của chúng là gì - và ước mơ, niềm vui và tình yêu, cái đến từ cuộc sống đó - chỉ có thể được xác định vào lúc cuối, khi tất cả các mùa đều đến.
Câu 35:
Đáp án: D
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Theo đoạn 4, bài học mà người cha muốn truyền đạt cho con là gì?
A. Bài học đạo đức có thể đến từ những điều bất ngờ và bình thường nhất.
B. Bất kể mùa nào bên ngoài, bạn luôn phải trân trọng nó.
C. Tuổi già của con người tương tự như mùa đông của thiên nhiên.
D. Kiên trì vượt qua những khó khăn và quãng thời gian tốt đẹp hơn chắc chắn sẽ đến một lúc nào đó không sớm thì muộn.
Thông tin: Don’t judge a life by one difficult season. Don’t let the pain of one season destroy the joy of all the rest.
Tạm dịch: Đừng đánh giá cả một cuộc đời bằng một mùa khó khăn. Đừng để nỗi đau của một mùa phá hủy niềm vui của tất cả những mùa còn lại.
Câu 36:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the answer to each of the question.
More than 200 reindeer have died of starvation on the Norwegian archipelago of Svalbard, with scientists blaming their deaths on climate change. The wild deer carcasses were found on the Arctic islands this summer by researchers from the Norwegian Polar Institute (NPI), which said it had never logged so many deaths at once in 40 years of monitoring the animals’ population level. “It’s scary to find so many dead animals,” project leader Ashild Onvik Pedersen told state broadcaster NRK. “This is an example of how climate change affects nature. It is just sad.”
Svalbard’s capital Longyearbyen, the northernmost town on earth, is thought to be warming quicker than any other settlement on the planet, climate scientists warned earlier this year. The milder temperatures in the region led to unusually heavy rainfall in December, leaving a thick layer of ice when the precipitation froze. This meant the reindeer could not dig through the hardened tundra to reach the vegetation they graze on in their usual pastures, the NPI said. Svalbard’s reindeer have been observed eating seaweed and kelp when food is scarce, but these are less nutritious and cause them stomach problems.
A relatively high number of calves born last year increased the death toll, as the youngest and weakest are often the first to die in harsh conditions. “Some of the mortality is natural because there were so many calves last year. But the large number we see now is due to heavy rain, which is due to global warming,” said Ms Onvik Pedersen.
A team of three scientists spent 10 weeks investigating population of the Svalbard reindeer earlier this year. Researchers warned the decline of reindeer would cause unwanted plant species, currently kept in check by the animals’ grazing, to spread across Arctic ecosystems in Europe, Asia and North America.
Arctic reindeer and caribou populations have declined 56 per cent in the last two decades, a report by the National Oceanic and Atmospheric Administration said last year. The report said food security was partly to blame for falling herd numbers, while warmer summers could also put the animals at greater risk of diseases spread by flies and parasites. The average temperature in Longyearbyen has risen by 3.7C since 1900, more than three times the global average increase of about 1C. In 2016, the entrance to the town’s “Doomsday” seed vault – which stores specimens of almost all the world’s seeds – was flooded following heavy rainfall.
(Adapted from https://www.independent.co.uk/)
Which could best serve as the title of the passage?
Đáp án A
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Câu nào sau đây có thể sử dụng làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Biến đổi khí hậu – Nguyên nhân chính cho cái chết của hàng trăm con tuần lộc.
B. Sự nóng lên toàn cầu – Những tác động lên tự nhiên là gì?
C. Tuần lộc – Những sinh vật dễ bị tổn thương nhất trên các hòn đảo Bắc Cực.
D. Biến đổi khí hậu – Nguyên nhân là gì?
Thông tin: More than 200 reindeer have died of starvation on the Norwegian archipelago of Svalbard, with scientists blaming their deaths on climate change.
Tạm dịch: Hơn 200 con tuần lộc đã chết vì đói trên quần đảo Na Uy của Svalbard, các nhà khoa học đổ lỗi cái chết của chúng là do biến đổi khí hậu.
Câu 37:
Đáp án C
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Từ “logged” trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với từ _______.
A. chặt xuống B. thiệt hại
C. ghi nhận D. khám phá
Từ đồng nghĩa: log (ghi nhận, ghi lại, lưu lại) = record
Thông tin: The wild deer carcasses were found on the Arctic islands this summer by researchers from the Norwegian Polar Institute (NPI), which said it had never logged so many deaths at once in 40 years of monitoring the animals’ population level.
Tạm dịch: Những bộ xương của loài tuần lộc hoang dã được tìm thấy trên các hòn đảo Bắc Cực hè năm nay bởi những nhà nghiên cứu đến từ Viện địa cực Na Uy (NPI), nơi cho biết chưa từng có ghi nhận về nhiều con tuần lộc chết cùng một lúc như vậy trong 40 năm theo dõi số lượng của loài vật này.
Câu 38:
Đáp án D
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Những câu sau đây là đúng về thủ đô Longyearbyen, ngoại trừ _________.
A. Nơi đây được tin là nơi định cư có tốc độ ấm lên nhanh nhất trên Trái Đất.
B. Người dân ở Longyearbyen phải hứng chịu những cơn mưa lớn bất thường vào cuối năm.
C. Nó là một thị trấn cực bắc trên hành tinh của chúng ta.
D. Loài tuần lộc ở đây không thể chịu được nhiệt độ thấp khi lượng mưa bị đóng băng.
Thông tin: Svalbard’s capital Longyearbyen, the northernmost town on earth, is thought to be warming quicker than any other settlement on the planet, climate scientists warned earlier this year. The milder temperatures in the region led to unusually heavy rainfall in December, leaving a thick layer of ice when the precipitation froze. This meant the reindeer could not dig through the hardened tundra to reach the vegetation they graze on in their usual pastures, the NPI said.
Tạm dịch: Thủ đô Lonyearbyen của Svalbard, thị trấn cực bắc trên Trái Đất, được cho là có tốc độ ấm lên nhanh hơn bất kì nơi định cư nào trên hành tinh của chúng ta, các nhà khí tượng đã cảnh báo như vậy hồi đầu năm nay. Nhiệt độ ấm hơn trong vùng đã dẫn tới lượng mưa cao bất thường vào tháng 12, để lại một lớp băng dày khi lượng mưa bị đóng băng. Theo NPI, điều này có nghĩa là loài tuần lộc không thể đào xuyên qua lớp băng cứng để kiếm được cỏ trên các cánh đồng như thường lệ.
Câu 39:
Đáp án C
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Từ “scarce” trong đoạn 2 có thể được thay thế bởi từ _______.
A. không phù hợp B. không đủ, khan hiếm
C. phong phú, dồi dào D. không giới hạn
Từ đồng nghĩa: scarce (khan hiếm) = insufficient
Thông tin: Svalbard’s reindeer have been observed eating seaweed and kelp when food is scarce, but these are less nutritious and cause them stomach problems.
Tạm dịch: Loài tuần lộc Svalbard đã từng được nhìn thấy đang ăn rong biển và tảo bẹ khi thức ăn khan hiếm, nhưng những loại này ít dinh dưỡng hơn và gây ra các vấn đề về tiêu hóa cho chúng.
Câu 40:
Đáp án A
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Từ “these” trong đoạn 2 đề cập đến từ nào?
A. rong biển và tảo bẹ B. tuần lộc Svalbard
C. các đồng cỏ thông thường D. nhiệt độ ấm hơn
Như vậy, những thứ ít dinh dưỡng là rong biển và tảo bẹ.
Thông tin: Svalbard’s reindeer have been observed eating seaweed and kelp when food is scarce, but these are less nutritious and cause them stomach problems.
Tạm dịch: Loài tuần lộc Svalbard đã từng được nhìn thấy đang ăn rong biển và tảo bẹ khi thức ăn khan hiếm, nhưng những loại này ít dinh dưỡng hơn và gây ra các vấn đề về tiêu hóa cho chúng.
Câu 41:
Đáp án B
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Theo bà Onvik Pedersen, tại sao tỉ lệ tử của loài tuần lộc năm nay lại cao như vậy?
A. Bởi vì số lượng tuần lộc con sinh ra lớn.
B. Bởi vì mưa lớn.
C. Bởi vì chọn lọc tự nhiên.
D. Bởi vì sự thiếu hụt thực vật.
Thông tin: Some of the mortality is natural because there were so many calves last year. But the large number we see now is due to heavy rain, which is due to global warming,” said Ms Onvik Pedersen.
Tạm dịch: Bà Onvik Pedersen nói, một vài con chết là chuyện bình thường vì năm ngoái có quá nhiều tuần lộc con. Nhưng số lượng lớn như chúng ta thấy năm nay là vì mưa lớn do biến đổi khí hậu.
Câu 42:
Đáp án B
Kiến thức : Đọc hiểu
Giải thích: Có thể suy ra từ đoạn văn rằng _________.
A. loài tuần lộc Bắc Cực đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ sinh thái Bắc Cực.
B. hệ sinh thái Bắc Cực đang chuyển biến xấu đi bởi vì sự nóng lên toàn cầu.
C. tác động rõ ràng nhất của biến đổi khí hậu là sự hạn chế của chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
D. thời tiết khắc nghiệt ở các hòn đảo Bắc Cực chỉ gây hại đến các con thú non.
Căn cứ vào thông tin toàn đoạn văn:
Chúng ta có thể thấy đoạn văn miêu tả về nguyên nhân cái chết đồng loạt của hàng trăm con tuần lộc do biến đổi khí hậu, lượng mưa tăng bất thường vào cuối năm, mùa hè nóng hơn, nhiệt độ ở Longyearbyen tăng nhanh hơn gấp 3 lần so với toàn cầu, nguy cơ lan tràn các loài thực vật có hại, nguy cơ bệnh dịch, thiếu thức ăn, … Tất cả những điều này cho thấy rằng hệ sinh thái Bắc Cực đang biến đổi theo chiều hướng xấu đi.
Câu 43:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
His parents are satisfied with his result when he was at high school yesterday.
Đáp án: B
Kiến thức: Thì của động từ
Giải thích:
Do mệnh đề “when” chia quá khứ đơn, nên mệnh đề chính cũng phải chia theo quá khứ
Sửa lỗi: are → were
Tạm dịch: Cha mẹ của anh ta hài lòng với kết quả của anh ta khi anh ta học trung học.
Câu 44:
Đáp án : C
Kiến thức: Đại từ nhân xưng
Giải thích:
Tính từ sở hữu "her" thì ta phải dùng chủ ngữ tương ứng
Sửa lỗi: they → she
Tạm dịch: Cân nặng của cô ấy tăng một cách đáng kể từ khi cô ấy bắt đầu tiếp nhận trị liệu.
Câu 45:
Đáp án: C
Kiến thức: sử dụng từ
Giải thích:
construction (n): công trình
instruction (n): hướng dẫn
Sửa lỗi: construction → instruction
Tạm dịch : Biển báo cho biết rằng chúng ta nên đọc hướng dẫn cẩn thận trước khi tiến hành.
Câu 46:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
She began to play the piano three years ago.
Đáp án B
Kiến thức: Thì của động từ
Giải thích:
Câu đề bài: Cô bắt đầu chơi piano từ ba năm trước.
= B. Cô ấy đã chơi piano được ba năm
Công thức: S + began/ started + V-ing / To V … in + time (May, 1990,…)
time (years, month,..) + ago
= S + have/ has + Ved/3 + since/ for + time
have/ has + been + V-ing + since/ for + time
Câu 47:
Đáp án A
Kiến thức: Lời nói gián tiếp
Giải thích:
Câu trực tiếp :
"Don't forget to submit your assignments by Thursday," - said the teacher to the students.
"Đừng quên nộp bài tập muộn nhất là thứ 5" - giáo viên nói với học sinh.
Do cụm Don't forget to + V... mang nghĩa nhắc nhở nên ta dùng động từ: “remind some body to do something” - Nhắc nhở ai làm gì” để tường thuật lại
→ đáp án A: “
Giáo viên nhắc học sinh nộp bài muộn nhất vào thứ 5.”
Các phương án khác sai về nghĩa:
B. Giáo viên cho phép học sinh nộp bài muộn nhất vào thứ 5.
C. Giáo viên ra lệnh cho học sinh nộp bài muộn nhất vào thứ 5.
D. Giáo viên khuyến khích học sinh nộp bài muộn nhất vào thứ 5.
Câu 48:
Đáp án B
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu ở thức giả định
Giải thích:
It’s likely that + S + V = S + might/may + V: suy đoán sự việc có thể xảy ra trong tương lai, mức độ chắc chắn không cao
S+ must V: suy đoán sự việc chắc chắn xảy ra ở hiện tại
Tạm dịch: Rất có thể công ty sẽ chấp nhận đơn đăng ký của anh ấy.
A. Công ty cần chấp nhận đơn của anh ấy. B. Công ty có thể chấp nhận đơn của anh ấy.
C. Công ty phải chấp nhận đơn của anh ta. D. Công ty nên chấp nhận đơn của anh ấy.
Câu 49:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
Marie didn’t turn up at John’s birthday party. I feel so sorry for that.
Đáp án B
Kiến thức: Câu ước
Giải thích:
Câu đề bài: Marie đã không đến dự tiệc sinh nhật của John. Tôi cảm thấy rất tiếc vì điều đó.
A. Giá như Marie đến dự tiệc sinh nhật của John. (sai cấu trúc với WISH)
B. Tôi ước gì Marie đã đến dự tiệc sinh nhật của John. (đúng)
C. Tôi ước gì Marie sẽ không xuất hiện trong bữa tiệc sinh nhật của John. (sai cấu trúc với WISH)
D. Thật tiếc là Marie đã đến dự tiệc sinh nhật của John. (Sai nghĩa)
Để diễn đạt một mong muốn ở hiện tại, chúng ta dùng: S + wish + Cl (quá khứ đơn)
Để diễn đạt một mong muốn ở quá khứ, chúng ta dùng: S + wish + Cl (quá khứ hoàn thành)
Câu 50:
Đáp án A
Kiến thức: đảo ngữ
Giải thích:
Ý nghĩa câu gốc: Chính phủ không biết phải làm gì với rác thải từ hộ gia đình ở các thành phố lớn.
Câu này có “does not know” có hàm ý phủ định
→ ta dùng cấu trúc đảo ngữ “little + TĐT + V” để viết lại câu.
Các phương án còn lại:
A. It is unknown what to do with household rubbish in large cities by the government.
Từ “unknown” có nghĩa là chưa rõ danh tính, hoặc không nổi tiếng
→ không thích hợp trong ngữ cảnh này.
B. Rarely the government knows what to do with household rubbish in large cities.
Sai cấu trúc đảo ngữ: “Rarely + TĐT + S + V”. Ngoài ra từ “rarely” có nghĩa là “hiếm khi”, không phù hợp về nghĩa với câu này.
C. Hardly any government knows what to do with household rubbish in large cities. Sai cấu trúc đảo ngữ; từ “hardly” nghĩa là “hiếm khi, hầu như không”, không phù hợp về nghĩa với câu này.