Bài tập cuối tuần Toán 4 học kì 1 - Tuần 12 có đáp án
-
285 lượt thi
-
18 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Số thích hợp để điền vào chỗ chấm để 8 000 cm2 = …. dm2 là:
Đáp án đúng là B
Ta có: 1 dm2 = 1 000 cm2.
Nên 8 000 cm2 = 80 dm2.
Câu 2:
Biết M = 6 × 32 + 6 × 68 và N = 6 × (32 + 68). So sánh giá trị của M và N đúng là:
Đáp án đúng là A
M = 6 × 32 + 6 × 68 = 6 × (32 + 68) = N. (tính chất kết hợp)
Câu 3:
Giá trị của biểu thức 3254 + 125 × 34 là:
Đáp án đúng là C
Ta có: 3254 + 125× 34
= 3254 + 4250
= 7504.
Câu 4:
“Tính: 4 × (54 + 46) = ?”. Cách tính đúng là:
Đáp án đúng là B
Ta có: 4 × (54 + 46)
= 4 × 54 + 4 × 46
= 216 + 184 = 400.
Câu 5:
Mỗi bao đựng 28 kg gạo. Vậy 175 bao gạo như thế nặng số tạ gạo là:
Đáp án đúng là C
175 bao gạo như thế nặng số tạ gạo là:
175 × 28 = 4 900 (kg)
Đổi: 4 900 kg = 49 tạ
Đáp số: 49 tạ.
Câu 6:
Một hình vuông có diện tích 1 m2 69 dm2. Chu vi của hình vuông là:
Đáp án đúng là B
Đổi: 1m2 69 dm2 = 169 dm2.
Hình vuông có diện tích là 169 dm2 nên có độ dài một cạnh là 13 dm (vì 13 × 13 = 169).
Chu vi hình vuông là:
13 × 4 = 52 (dm)
Đáp số: 52 dm.
Câu 10:
Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) 49 × 8 + 49 × 2 ;
a) 49 × 8 + 49 × 2
= 49 × (8 + 2)
= 49 × 10
= 490;
Câu 11:
Tính bằng cách thuận tiện nhất: b) 289 × 47 – 289 × 17 ;
b) 289 × 47 – 289 × 17
= 289 × (47 – 17)
= 289 × 30
= 8 670;
Câu 12:
Tính bằng cách thuận tiện nhất: c) 395 × 15 + 395 × 85 ;
c) 395 × 15 + 395 × 85
= 395 × (15 + 85)
= 395 × 100
= 39 500;
Câu 13:
Tính bằng cách thuận tiện nhất: d) 812 × 5 + 812 × 7 – 812 × 2.
d) 812 × 5 + 812 × 7 – 812 × 2
= 812 × (5 + 7 – 2)
= 812 × 10
= 8 120.
Câu 14:
Tìm x, biết:
a) x × 45 – x × 38 = 1 505 ;
a) x × 45 – x × 38 = 1 505
x × (45 – 38) = 1 505
x × 7 = 1505
x = 1505 : 7
x = 215;
Câu 15:
Tìm x, biết:
b) 128 × x – x × 16 – 12 × x = 520 800.
b) 128 × x – x × 16 – 12 × x = 520 800
x × (128 – 16 – 12) = 520 800
x × 100 = 520 800
x = 520 800 : 100
x = 52 080.
Câu 16:
Lớp 4A có 4 hàng, mỗi hàng có 9 học sinh; lớp 4B có 5 hàng, mỗi hàng có 9 học sinh. Hỏi cả hai lớp có bao nhiêu học sinh? (giải bằng hai cách)
Cách 1:
Số học sinh lớp 4A có là:
4 × 9 = 36 (học sinh)
Số học sinh lớp 4B là:
5 × 9 = 45 (học sinh)
Cả hai lớp có số học sinh là:
36 + 45 = 81 (học sinh)
Đáp số: 81 học sinh.
Cách 2:
Số hàng 2 lớp có là:
5 + 4 = 9 (hàng)
Cả hai lớp có bao nhiêu học sinh là:
9 × 9 = 81 (học sinh)
Đáp số: 81 học sinh.
Câu 17:
Cách 1:
Trong một ngày làm tiền công của người thợ cả hơn tiền công của người thợ phụ là:
95 000 – 60 000 = 35 000 (đồng)
Trong 4 ngày làm tiền công của người thợ cả nhiều hơn số tiền công của người thợ phụ là:
35 000 × 4 = 140 000 (đồng)
Đáp số: 140 000 đồng
Cách 2:
Người thợ cả làm trong 4 ngày được số tiền là:
95 000 × 4 = 380 000 (đồng)
Người thợ phụ làm trong 4 ngày được số tiền là:
60 000 × 4 = 240 000 (đồng)
Trong 4 ngày làm tiền công của người thợ cả nhiều hơn số tiền công của người thợ phụ là:
380 000 – 240 000 = 140 000 (đồng)
Đáp số: 140 000 đồng
Câu 18:
Không tính kết quả hãy so sánh hai tích sau:
A = 55 × 55
B = 54 × 56
Ta có:
A = 55 × 55 = 55 × (54 + 1) = 54 × 55 + 55
B = 54 × 56 = 54 × (55 + 1) = 54 × 55 + 54
Vì 54 × 55 = 54 × 55 nên 54 × 55 + 55 > 54 × 55 + 54
Vậy A > B.