Trắc nghiệm Toán lớp 3 Bài 33. Nhân với số có một chữ số trong phạm vi 1000 (tiếp theo) có đáp án
Trắc nghiệm Toán lớp 3 Bài 33. Nhân với số có một chữ số trong phạm vi 1000 (tiếp theo) có đáp án
-
212 lượt thi
-
8 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Thực hiện phép tính: 26 x 3
Đáp án đúng là: C
+ 6 nhân 3 bằng 18, viết 8 nhớ 1
+ 2 nhân 3 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7.
Vậy kết quả của phép tính trên là 78.
Câu 2:
Thực hiện phép tính: 243 x 3
Đáp án đúng là: A
+ 3 nhân 3 bằng 9, viết 9
+ 3 nhân 4 bằng 12, viết 2 nhớ 1
+ 3 nhân 2 bằng 1, thêm 1 bằng 7, viết 7
Vậy kết quả của phép tính trên là 729.
Câu 3:
Kết quả của phép tính: 43 x 4 = ?
Đáp án đúng là: B
+ 3 nhân 4 bằng 12, viết 2, nhớ 1
+ 4 nhân 4 bằng 16, thêm 1 bằng 17
Vậy kết quả của phép tính trên là 172.
Câu 4:
Thực hiện phép tính: 362 x 2 = ?
Đáp án đúng là: D
+ 2 nhân 2 bằng 4, viết 4
+ 2 nhân 6 bằng 12, viết 2 nhớ 1
+ 2 nhân 3 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7
Kết quả của phép tính trên là 724.
Câu 5:
Mỗi rổ có 15 quả dưa hấu. Hỏi 5 rổ có bao nhiêu quả dưa hấu?
Đáp án đúng là: A
5 rổ có số quả dưa hấu là:
15 x 5 = 75 (quả)
Đáp số: 75 quả dưa hấu
Câu 6:
Số 250 là kết quả của phép tính:
Đáp án đúng là: B
Ta có: 120 x 2 = 240
125 x 2 = 250
60 x 2 x 3 = 120 x 3 = 360
5 x 5 x 2 = 25 x 2 = 50
Vậy 125 x 2 = 250
Câu 7:
Giang có 5 hộp bút chì, mỗi hộp có 12 cái. Trước khi ra về, Giang cầm nhầm của Linh 3 cái bút chì nữa. Hỏi biểu thức nào dưới đây chỉ cách tính số bút chì trong túi của Giang lúc đó?
Đáp án đúng là: D
Số bút chì của Giang là:
12 x 5 (cái)
Tổng số bút chì (kể cả khi Giang lấy nhầm của Linh) là:
12 x 5 + 3
Vậy biểu thức chỉ cách tính số bút chì trong túi của Giang lúc đó là:
12 x 5 + 3
Câu 8:
So sánh kết quả hai biểu thức sau: (92 – 27 x 3) và (113 x 5 – 62)
Đáp án đúng là:
Ta có:
92 – 27 x 3 = 92 – 81 = 11
113 x 5 – 62 = 565 – 62 = 503
Do 11 < 503 nên (92 – 27 x 3) < (113 x 5 – 62).
>