Top 10 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hà Nội năm 2022 có đáp án
Top 10 đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội năm 2022 có đáp án (Đề 7)
-
4369 lượt thi
-
100 câu hỏi
-
195 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 51 đến 55:
Hỡi đồng bào cả nước,
Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1)
Nêu những ý chính của văn bản.
Phương pháp giải:
Căn cứ tác phẩm Tuyên ngôn độc lập.
Giải chi tiết:
Những ý chính của đoạn trích trên là:
- Trích dẫn bản “Tuyên ngôn độc lập” của người Mỹ ( 1776), nói về quyền tự do, bình đẳng của “mọi người”. Suy rộng ra từ quyền tự do, bình đẳng của “mọi người” thành quyền tự do, bình đẳng của “tất cả các dân tộc trên thế giới”.
- Trích dẫn bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của cách mạng Pháp (1791) , nói về quyền tự do, bình đẳng của con người. Khẳng định “đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Câu 2:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các phong cách ngôn ngữ đã học.
Giải chi tiết:
- Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là: phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 3:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
- Việc dùng từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa là: Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
Câu 4:
Phương pháp giải:
Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học.
Giải chi tiết:
Phương thức biểu đạt nghị luận
Câu 5:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn trích trên là liệt kê: có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc...
Câu 6:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 56 đến 60:
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
Nêu ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào đặc điểm của các phương thức biểu đạt đã học (miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.
Giải chi tiết:
Phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ: Nghị luận.
Câu 7:
Phương pháp giải:
Căn cứ câu chủ để.
Giải chi tiết:
Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
Câu 8:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ “ai hết”, “phải biết”.
Câu 9:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai.
Câu 10:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Thông điệp tác giả muốn gửi gắm: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
Câu 11:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 61 đến 65:
Có mấy ai nhận ra rằng khoảng thời gian hạnh phúc nhất chính là những giây phút hiện tại mà chúng ta đang sống? Cuộc sống vốn chứa đựng nhiều thử thách, khó khăn và nghịch cảnh. Cách thích ứng tốt nhất với cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào chính mình. Tự bản thân mỗi chúng ta, trong bất kì hoàn cảnh nào, phải biết cảm nhận và tự tìm lấy niềm hạnh phúc cho riêng mình. Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang hạnh phúc đến cho bạn. Đừng đợi đến khi bạn thật rảnh rỗi hay đến lúc tốt nghiệp ra trường, đừng đợi đến khi kiếm được thật nhiều tiền, thành đạt, có gia đình, hoặc đến khi được nghỉ hưu mới thấy đó là lúc bạn được hạnh phúc. Đừng đợi đến mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, hay mùa đông rồi mới cảm thấy hạnh phúc. Đừng đợi tia nắng ban mai hay ánh hoàng hôn buông xuống mới nghĩ là hạnh phúc. Đừng đợi đến những chiều thứ bảy, những ngày cuối tuần, ngày nghỉ, ngày sinh nhật hay một ngày đặc biệt nào mới thấy đó là ngày hạnh phúc của bạn. Tại sao không phải lúc này? Hạnh phúc là một con đường đi, một hành trình. Hãy trân trọng từng khoảnh khắc quý giá trên chuyến hành trình ấy. Hãy dành thời gian quan tâm đến người khác và luôn nhớ rằng, thời gian không chờ đợi một ai!
(Trích Hạt giống tâm hồn, NXB Văn học, 2012)
Xác định thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích trên.
Phương pháp giải:
Căn cứ các thao tác lập luận đã học.
Giải chi tiết:
Thao tác lập luận bác bỏ.
Câu 12:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Hạnh phúc chính là những trải nghiệm cuộc đời trần thế, hạnh phúc không tự nhiên mà có, hạnh phúc là phải kiếm tìm, phải trải qua gian khó, cực khổ mới có được…
Câu 13:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Biện pháp tu từ: liệt kê (mùa xuân, mùa hạ, mùa thu).
Câu 14:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Vì cuộc sống vốn chứa đựng nhiều thử thách, khó khăn và nghịch cảnh; thời gian không chờ đợi một ai.
Câu 15:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học.
Giải chi tiết:
Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
Câu 16:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 66 đến 70:
Trên bãi cát những người lính đảo
Ngồi ghép nhau bao nỗi nhớ nhà
Chiều áo rộng vài vạt mây hờ hững
Họ cứ ngồi như chum vại hứng mưa
…
Đảo tái cát
Khóc oan hồn trôi dạt
Tao loạn thời bình
Gió thắt ngang cây.
…
Đất hãy nhận những đứa con về cội
Trong bao dung bóng mát của người
Cay hãy gọi bàn tay về hái quả
Võng gọi về nghe lại tiếng à ơi
…
À ơi tình cũ nghẹn lời
Tham vàng bỏ ngãi kiếp người mong manh.
(Lời sóng 4, trích Trường ca Biển, Hữu Thỉnh, NXB Quân đội nhân dân, 1994)
Xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào thể thơ.
Giải chi tiết:
Thể thơ tự do.
Câu 17:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Cuộc sống của những người lính đảo được nhà thơ tái hiện qua những chi tiết, hình ảnh: bãi cát, nỗi nhớ nhà, đảo tái cát, oan hồn trôi dạt, tao loạn thời bình…
Câu 18:
Nêu ý nghĩa của hai câu thơ:
Chiều áo rộng vài vạt mây hờ hững
Họ cứ ngồi như chum vại hứng
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Ý nghĩa của hai câu thơ:
- Gợi hình ảnh những người lính đảo: ngồi quây quần bên nhau trong sự tĩnh lặng, sự sẻ chia, trong nỗi nhớ quê hương vời vợi, sự gian khổ, vất vả.
- Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, giàu yêu thương, tinh thần kiên cường, bền bỉ của họ.
Câu 19:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Biện pháp tu từ nhân hóa
Hiệu quả:
- Tăng tính hàm súc và gợi tả cho câu thơ.
- Gợi nỗi đau, những mất mát lớn lao trước sự hi sinh của người lính, nỗi đau lan tỏa cả đất trời và gợi lên những nghịch lí oan trái mà người lính thời bình phải chịu. Đó là sự hi sinh thầm lặng để mang lại cuộc sống hòa bình cho Tổ quốc.
Câu 20:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các phép liên kết.
Giải chi tiết:
- Phép thế : “những người lính đảo” thành “ họ” và những đứa con, “đất” thành “người”.
- Phép lặp : Lặp từ : “à ơi”
Câu 21:
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ.
Giải chi tiết:
Cảnh khuya và Rằm tháng giêng là hai bài thơ tứ tuyệt của Hồ Chí Minh được sáng tác trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 22:
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ.
Giải chi tiết:
Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung, hình thức của tác phẩm đó.
Câu 23:
Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Thơ là hình thức nội dung dùng từ trong ngôn ngữ làm chất liệu, và sự chọn lọc từ cũng như tổ hợp của chúng được sắp xếp dưới hình thức logic nhất định tạo nên hình ảnh hay gợi cảm âm thanh có tính thẩm mỹ cho người đọc, người nghe.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung câu văn.
Giải chi tiết:
Thơ là hình thức nghệ thuật dùng từ trong ngôn ngữ làm chất liệu, và sự chọn lọc từ cũng như tổ hợp của chúng được sắp xếp dưới hình thức logic nhất định tạo nên hình ảnh hay gợi cảm âm thanh có tính thẩm mỹ cho người đọc, người nghe.
Câu 24:
Biên bản là loại văn bản ghi chép một cách trung thành, chính xác, đầy đủ một sự việc đang xảy ra hoặc vừa mới xảy ra. Người ghi biên bản chịu trách nhiệm về tính xác thực của biên bản.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
Biên bản là loại văn bản ghi chép một cách trung thực, chính xác, đầy đủ một sự việc đang xảy ra hoặc vừa mới xảy ra. Người ghi biên bản chịu trách nhiệm về tính xác thực của biên bản.
Câu 25:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
Ngòi bút kịch của Lưu Quang Vũ nhạy bén, sắc sảo, đề cập đến hàng loạt vấn đề có tính thời sự nóng hổi trong cuộc sống đương thời, đáp ứng được những đòi hỏi của đông đảo người xem trong thời kì xã hội chuyển động mạnh mẽ theo hướng đổi mới.
Câu 26:
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
- Các từ: tập hợp, tập kết, tập thể có nghĩa là họp lại.
- Từ tập dụng: không có nghĩa
=> Từ tập dụng không cùng nhóm với từ còn lại.
Câu 27:
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
Từ nhiệt đới: thể hiện nóng, là nơi có nhiệt độ cao
Từ nhiệt huyết, nhiệt tình, cuồng nhiệt: là ham học hỏi, luôn có trách nhiệm với bản thân và công việc.
=> Từ nhiệt đới không cùng nghĩa với từ còn lại.
Câu 28:
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
- Các từ phong ba , phong cảnh, cuồng phong: chỉ gió
- Tù phong cách: biểu hiện bên ngoài thái độ.
=>Từ phong cách không cùng nghĩa với từ còn lại.
Câu 29:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào hiểu biết về các tác giả đã học trong chương trình THPT.
Giải chi tiết:
Quang Dũng không thuộc trường phái thơ ca trữ tình.
Câu 30:
Phương pháp giải:
Căn cứ kiến thức về các tác phẩm đã học.
Giải chi tiết:
=>Bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh không nằm trong phong trào Thơ Mới.
Câu 31:
Phương pháp giải:
Căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học.
Giải chi tiết:
Phong cách ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ dùng trong phạm vi giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học.
Câu 32:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Tố Hữu từng quan niệm “Thơ là chuyện______. [...] Thơ là tiếng nói đồng ý và đồng tình, tiếng nói đồng chí.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Tố Hữu từng quan niệm “Thơ là chuyện đồng điệu. [...] Thơ là tiếng nói đồng ý và đồng tình, tiếng nói đồng chí.
Câu 33:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Đem lại một cách hiểu mới đối với quần chúng lao động về phẩm chất và tinh thần và sức mạnh của họ trong cuộc kháng chiến, phê phán tư tưởng coi thường quần chúng. Đây là một trong hai chủ đề thể hiện rõ đặc điểm: văn học Việt Nam 1945 – 1975 luôn_______.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào Khái quát văn học Việt Nam 1945 – 1975.
Giải chi tiết:
Đem lại một cách hiểu mới đối với quần chúng lao động về phẩm chất và tinh thần và sức mạnh của họ trong cuộc kháng chiến, phê phán tư tưởng coi thường quần chúng. Đây là một trong hai chủ đề thể hiện rõ đặc điểm: văn học Việt Nam 1945 – 1975 luôn hướng về đại chúng.
Câu 34:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Phải chăng cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự _______ lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung câu văn.
Giải chi tiết:
Phải chăng cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống?
Câu 35:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Tiếp nhận văn học không giản đơn là một quá trình lặp lại hay tìm về ý tưởng ban đầu của tác phẩm mà là một quá trình _______.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung câu văn.
Giải chi tiết:
Tiếp nhận văn học không giản đơn là một quá trình lặp lại hay tìm về ý tưởng ban đầu của tác phẩm mà là một quá trình đồng sáng tạo.
Câu 36:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
- Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
(Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục)
Nêu ý chính của đoạn thơ
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích
Giải chi tiết:
Ý chính của đoạn thơ là niềm suy tư, trăn trở của người phụ nữ trong tình yêu.
Câu 37:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá.
Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.
(Trích đoạn trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1)
Đoạn văn bản trên Nguyễn Tuân đã sử dụng tổng hợp tri thức của những ngành nào ?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung của đoạn trích Người lái đò Sông Đà.
Giải chi tiết:
Đoạn văn bản trên Nguyễn Tuân đã sử dụng tổng hợp tri thức của nhiều ngành . Cụ thể :
- Âm nhạc : tả âm thanh tiếng thác : nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên…
- Hội hoạ : vẽ bộ mặt của Đá : nhăn nhúm méo mó
- Quân sự: mai phục. Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng đó là: thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân khi tả dòng sông Đà. Con sông được nhìn ở nhiều góc độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn tượng, thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu đậm của nhà văn.
Câu 38:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm.
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn.
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
(Trích Vội vàng – Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Phương pháp giải:
Căn cứ các biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
- Biện pháp điệp: Ta muốn, và, cho…
Tác dụng: Nhịp thơ gấp gáp, sôi nổi; ý thơ nhấn mạnh khát vọng tận hưởng vẻ đẹp cuộc đời và sống đẹp từng giây từng phút.
- Biện pháp liệt kê: mây đưa, gió lượn, cánh bướm, tình yêu, non, nước, mây, cỏ…
Tác dụng: Gợi tả vẻ đẹp tươi, mơn mởn, sự đa dạng, phong phú của thiên nhiên, của cuộc đời khiến nhà thơ đắm say, ngây ngất…
Câu 39:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Ơi kháng chiến ! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường.
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói long gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa”.
(Trích Tiếng hát con tà – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Cách xưng hô : con – Mẹ yêu thương trong đoạn thơ có ý nghĩa gì ?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Tiếng hát con tàu.
Giải chi tiết:
Cách xưng hô : con – Mẹ yêu thương trong đoạn thơ có ý nghĩa là: thể hiện lòng biết ơn sâu nặng của con với cuộc kháng chiến, với tây bắc. Tây Bắc chính là mảnh đất mẹ, là Mẹ Tổ quốc, Mẹ nhân dân mà Chế Lan Viên đang khao khát trở về.
Câu 40:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mỵ không thổi cũng không đứng lên. Mỵ nhớ lại đời mình. Mỵ tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mỵ đã cởi trói cho nó, Mỵ liền phải trói thay vào đấy. Mỵ chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mỵ cũng không thấy sợ…Trong nhà tối bưng, Mỵ rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mỵ tưởng như A Phủ biết có người bước lại… Mỵ rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh.Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mỵ cũng hốt hoảng. Mỵ chỉ thì thào được một tiếng “Đi đi…” rồi Mỵ nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mỵ đứng lặng trong bóng tối.
Trời tối lắm. Mỵ vẫn băng đi. Mỵ đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục)
Tại sao câu văn Mỵ đứng lặng trong bóng tối. được tách thành một dòng riêng?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
- Câu văn được tách thành một dòng riêng. Nó như cái bản lề khép lại quãng đời tủi nhục của Mị, đồng thời mở ra một tương lai hạnh phúc. Nó chứng tỏ tâm trạng vẫn còn lo sợ của Mị.
- Hành động của Mị vừa có tính tự giác (xuất phát từ động cơ muốn cứu người), vừa có tính tự phát (không có kế hoạch, tính toán cụ thể), nói cách khác là vì lòng thương người , thương mình, căm thù bọn chúa đất . Nhưng lòng khao khát sống, khao khát tự do đã trỗi dậy, đã chiến thắng sựsợ hãi, để Mị tiếp tục băng đi, chạy theo A Phủ. Đây là một câu văn ngắn, thể hiện dụng công nghệ thuật đầy bản lĩnh và tài năng của Tô Hoài.
Câu 41:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai...Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm...chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra...Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến lên...Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ...
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi, Ngữ văn 12, Tập 2,NXB Giáo dục)
Tại sao Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ đối với nhân vật Việt ?
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Đối với nhân vật Việt, tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ . Bởi vì, đó là tiếng súng của đồng đội. Nó gọi Việt tới phía của sự sống. Tiếng súng đồng đội gọi chiến đấu đã tiếp thêm sức mạnh mới để gọi Việt đến.
Câu 42:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ?
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, NXB Giáo dục)
Câu thơ : Ai biết tình ai có đậm đà? có mấy cách hiểu?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào Đây thôn Vĩ Dạ.
Giải chi tiết:
Câu thơ : Ai biết tình ai có đậm đà ?
Hai cách hiểu :
- Ai có biết chăng tình cảm ( Hàn Mặc Tử ) vẫn đậm đà với con người và cảnh vật Vĩ Dạ.
- Ai mà biết được tình cảm của ai đó với ai có đậm đà hay không ?
Ý nghĩa : vừa khẳng định, vừa hoài nghi.
Câu 43:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết… “
(Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Nêu xuất xứ của đoạn trích.
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
- Đây là đoạn mở đầu truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao.
- Đoạn trích miêu tả cảnh Chí Phèo uống rượu say và vừa đi vừa chửi giữa sự thờ ơ của tất cả mọi người.
Câu 44:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Quan niệm của người lính Tây Tiến trước cái chết va ý chi quyết tâm của họ.
Câu 45:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Nêu ý nghĩa tu từ của từ láy trong đoạn thơ.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào từ láy.
Giải chi tiết:
lòng đang dấy lên trong tâm hồn nhà thơ lúc phân ly.
Câu 46:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
(Trích đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1)
Nội dung đoạn thơ trên thể hiện:
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Đất nước.
Giải chi tiết:
Nội dung đoạn trích là lời nhắn nhủ chân thành, tha thiết về trách nhiệm của mỗi người với đất nước.
Câu 47:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, nhìn trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa cháy ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người Cộng sản không thèm kêu van...” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!
(Trích Rừng Xà Nu – Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn trên?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học.
Giải chi tiết:
Phương thức tự sự vì đây là lời kể chuyện của nhân vật cụ Mết trong đêm Tnú về thăm làng Xô Man sau ba năm đi lực lượng.
Câu 48:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
(Tràng Giang– Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Cái cảm giác trống trải, xa vắng của không gian “tràng giang” trong khổ thơ thứ ba, chủ yếu được tô đậm bởi yếu tố nghệ thuật nào?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Tràng Giang.
Giải chi tiết:
- Từ phủ định: “Không đò… không cầu...”
- Điệp từ: không
Câu 49:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Trống cầm canh ở huyện đánh tung lên một tiếng ngắn, khô khan, không vang động ra xa, rồi chìm ngay vào bóng tối. Người vắng mãi, trên hàng ghế chị Tí mới có hai ba bác phu ngồi uống nước và hút thuốc lào. Nhưng một lát từ phố huyện đi ra, hai ba người cầm đèn lồng lung lay các bóng dài: mấy người làm công ở hiệu khách đi đón bà chủ ở tỉnh về. Bác Siêu nghển cổ nhìn ra phía ga, lên tiếng:
- Đèn ghi đã ra kia rồi.
Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất, như ma trơi. Rồi tiếng còi xe lửa ở đâu vang lại, trong đêm khuya kéo dài ra theo gió xa xôi. Liên đánh thức em:
- Dậy đi, An. Tàu đến rồi.
(Trích Hai đứa trẻ – Thạch Lam, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Hình ảnh đoàn tàu được nhắc đến trong đoạn trích thể hiện điều gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Hình ảnh đoàn tàu được nhắc đến trong đoạn trích thể hiện cho những ước muốn khiêm nhường mà nhỏ bé của người dân nghèo nơi phố huyện. Họ muốn thấy một cái gì đó rộn ràng hơn khác với cuộc sống tối tăm cũng như mong muốn một sự thay đổi đến với cuộc đời mình.
Câu 50:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Trong rừng ít có cây sinh sôi nẩy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng ít có loại cây ham ánh sáng mặt trời như thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loáng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá xum xuê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, nhưng vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã… Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…
(Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục)
Hình tượng cây xà nu trong đoạn trích trên thể hiện phẩm chất nào của người dân làng Xô man?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung tác phẩm Rừng xà nu.
Giải chi tiết:
Hình ảnh cây xà nu trong đoạn trích trên là biểu tượng cho sức sống mãnh liệt và ý chí không chịu khuất phục của người dân làng Xô man. Đạn đại bác cũng không tiêu diệt được rừng xà nu cũng như không dập tắt được sức sống tiềm tàng của người dân nơi đây.
Câu 51:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 11, trang 138 – 139, suy luận.
Giải chi tiết:
- Địa chủ và nông dân là giai cấp cũ trong xã hội.
- Công nhân là giai cấp mới được hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
Câu 52:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 11, trang 7.
Giải chi tiết:
Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Nhật cuối thếkỷ XIX đầu thế kỷ XX chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến.
Câu 53:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 29.
Giải chi tiết:
Mục tiêu của chiến lược kinh tế hướng nội đối với nhóm 5 nước sáng lập ASEAN là xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Câu 54:
Phương pháp giải:
Suy luận, loại trừ phương án.
Giải chi tiết:
A loại vì chỉ có phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi mà cụ thể là Nam Phi làm sụp đổ hoàn toàn chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) ở châu Phi.
B chọn vì thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mỹ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã góp phần làm thất bại tham vọng thống trị thế giới của Mỹ.
C loại vì CNXH trở thành hệ thống thế giới, lan rộng từ Âu sang Á gắn với thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Đông Âu và cuộc cách mạng Trung Quốc năm 1949.
D loại vì sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Mĩ Latinh chống chủ nghĩa thực dân mới.
Câu 55:
Phương pháp giải:
Suy luận, loại trừ phương án.
Giải chi tiết:
A loại vì cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra ở Bắc Kì và Trung Kì, diễn ra dưới hình thức đấu tranh chín trị và vũ trang.
B loại vì phong trào cách mạng 1930 – 1931 diễn ra dưới hình thức đấu tranh chính trịvà vũ trang.
C loại vì trong Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ta sử dụng bạo lực của quần chúng để giành chính quyền.
D chọn vì phong trào dân chủ 1936 – 1939 diễn ra rộng khắp và dưới nhiều hình thức: công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
Câu 56:
Phương pháp giải:
Phân tích các phương án.
Giải chi tiết:
A loại vì sau khi Nhật đảo chính lật đổ Pháp trên toàn Đông Dương (9/3/1945) thì Đảng xác định thời cơ Tổng khởi nghĩa chưa chín muồi.
B loại vì kẻ thù trực tiếp của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật chứ không phải phát xít Đức.
C loại vì phải đến ngày 15/8 khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh thì thời cơ mới chín muồi.
Câu 57:
Phương pháp giải:
Phân tích các phương án.
Giải chi tiết:
A loại vì sau khi Nhật đảo chính lật đổ Pháp trên toàn Đông Dương (9/3/1945) thì Đảng xác định thời cơ Tổng khởi nghĩa chưa chín muồi.
B loại vì kẻ thù trực tiếp của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật chứ không phải phát xít Đức.
C loại vì phải đến ngày 15/8 khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh thì thời cơ mới chín muồi.
Câu 58:
Phương pháp giải:
Phân tích các phương án.
Giải chi tiết:
A chọn vì ASEAN và EU ra đời đều xuất phát từ nhu cầu liên kết và hợp tác giữa các nước.
B loại vì không phải tất cả các nước ASEAN là đồng minh của Mĩ, chỉ có Thái Lan và Philippin là đồng minh của Mĩ.
C loại vì ASEAN thành lập năm 1967 nhưng phải từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX thì Nhật mới tăng cường quan hệ với ASEAN thông qua học thuyết Phucưđa và Kaiphu.
D loại vì khi ra đời thì ASEAN và Eu không phải là đối tác chiến lược của Liên Xô.
Câu 59:
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 110:
Trong thời gian thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1985), cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đạt được những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, song cũng gặp không ít khó khăn. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế - xã hội. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó là do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.
Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.
Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật trở thành xu thế thế giới ; cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 208).
Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới (tháng 12-1986) trong tình hình quốc tế đang có chuyển biến nào sau đây?
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin được cung cấp kết hợp với phương pháp suy luận để chọn đáp án đúng.
Giải chi tiết:
B loại vì Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh năm 1989.
C loại vì chỉ có Xingapo là “con rồng” kinh tế châu Á.
D loại vì xu hướng hòa hoãn Đông-Tây bắt đầu xuất hiện từ những năm 70 của thế kỉ XX.
Câu 60:
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc với công cuộc cải tổ của Liên Xô và đổi mới đất nước ở Việt Nam để phân tích các đáp án và chọn được đáp án đúng.
Giải chi tiết:
A loại vì cải cách ở 3 nước được tiến hành khi đã giành được độc lập.
B loại vì Việt Nam và Trung Quốc không tiến hành đa nguyên, đa đảng.
C chọn vì cả 3 nước đều tiến hành cải cách khi đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kéo dài.
D loại vì đổi mới nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, riêng ở Liên Xô thì thực hiện đa nguyên đa đảng nên vai trò của Đảng Cộng sản bị suy giảm, cũng là 1 trong những nguyên nhân làm cho công cuộc cải tổ thất bại, CNXH ở Liên Xô sụp đổ.
Câu 61:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Nhật Bản có địa hình chủ yếu là đồi núi=> diện tích đất nông nghiệp nhỏ, khả năng mở rộng diện tích thấp => trong nông nghiệp phải thâm canh để tăng năng suất, sản lượng.
Câu 62:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Ranh giới tự nhiên giữa hai phần Nga Âu và Nga Á là dãy núi U-ran (sgk Địa lí 11 trang 62)
=> Chọn đáp án D
Câu 63:
Phương pháp giải:
Liên hệ Kiến thức bài 9,10 – Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Giải chi tiết:
Vào đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc trước khi xâm nhập vào nước ta di chuyển qua lục đia Trung Quốc => tính chất lạnh, hanh, khô
Câu 64:
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 15 – trang 62 sgk Địa 12
Giải chi tiết:
Hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường.
Câu 65:
Phương pháp giải:
Sử dụng Atlat Địa lí trang 15
Giải chi tiết:
- A không đúng: vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ chủ yếu là dân tộc ít người với mật độ dân số thấp, thấp hơn cả nước
- B đúng: dân cư phân bố không đều theo lãnh thổ, vùng Đông Bắc dân cư đông đúc hơn Tây Bắc
- C đúng: phân bố dân cư có sự phân hóa rõ rệt trong nội bộ từng vùng (một số nơi có mật độ dân số rất thấp dưới 50 người/km2 như vùng phía Tây Bắc các tỉnh Điện Biên Phủ và Lai Châu, vùng núi cao Hoàng Liên Sơn…)
- D đúng: Có sự phân hóa giữa thành thị - nông thôn: mật độ dân số cao hơn ở khu vực thành thị, thưa thớt ở nông thôn.
Câu 66:
Cho biểu đồ về xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta giai đoạn 2010 – 2018
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
Phương pháp giải:
Kĩ năng đặt tên biểu đồ
Giải chi tiết:
Biểu đồ miền => thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu
=> Biểu đồ đã cho thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu của nước ta giai đọa 2010 – 2018
Câu 67:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Phát triển bền vững có nghĩa là sự phát triển về mọi mặt của xã hội ở hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự phát triển trong tương lai xa. Muốn như vậy cần phải đầu tư công nghệ và chú trọng bảo vệ môi trường.
Câu 68:
Phương pháp giải:
SGK địa lí 12 cơ bản trang 134.
Giải chi tiết:
Trong giai đoạn tới, ngành bưu chính sẽ phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
Câu 69:
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 37 – Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
Giải chi tiết:
- Tây Nguyên giàu tài nguyên khoáng sản với trữ lượng lớn bô-xít và đá axít, asen => loại A
- Tây Nguyên được mệnh danh là kho vàng xanh của cả nước với diện tích rừng lớn => loại B
- Tây Nguyên có trữ năng thủy điện lớn thứ 2 cả nước => loại C
- Tây Nguyên nằm ở miền khí hậu phía Nam, không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và không có mùa đông lạnh
Câu 70:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Giá trị nông sản nói chung, thuỷ sản nói riêng được nâng cao khi làm chủ được khâu chế biến. Mặt khác, việc xuất khẩu thuỷ sản thu lại lợi nhuận lớn.
Câu 71:
Phương pháp giải:
Để mắt cận thấy rõ vật ở xa vô cực thì phải đeo một thấu kính có tiêu cự: f = -OCv
Công thức tính độ tụ: D(dp) = 1/f(m)
Giải chi tiết:
Để mắt cận thấy rõ vật ở xa vô cực thì phải đeo một thấu kính có tiêu cự : f = -OCv = -50cm = -0,5m
Độ tụ của kính : D = 1/f = 1/-0,5 = -2dp
Câu 72:
Phương pháp giải:
Đặc điểm của ánh sáng huỳnh quang: Ánh sáng huỳnh quang có bước sóng dài hơn bước sóng của ánh sáng kích thích
Giải chi tiết:
Chiếu ánh sáng có bước sóng 633nm vào một chất huỳnh quang thì ánh sáng huỳnh quang do chất đó phát ra không thể có bước sóng 590nm
Câu 73:
Phương pháp giải:
Tần số góc của con lắc lò xo:
Độ lớn lực điện: Fd = E.q
Độ lớn lực đàn hồi của lò xo:
Định luật II Niu – tơn: F = m.a
Quãng đường chuyển động thẳng nhanh dần đều: s = v0t + at2/2
Giải chi tiết:
Ban đầu nối hai vật bằng dây dẫn, lực điện tác dụng lên vật B có độ lớn bằng độ lớn lực đàn hồi tác dụng lên vật A:
Cắt dây nối hai vật, hai vật chuyển động không vận tốc đầu, vật A ở biên dương
Biên độ dao động của vật A là: A = = 2 (cm)
Tần số góc dao động của con lắc lò xo là:
Chọn gốc tọa độ tại VTCB của vật A
Phương trình dao động của vật A là:
Tại thời điểm1,5s, li độ của vật A là: xA = 0
Vật B chuyển động với gia tốc:
Phương trình chuyển động của vật B là:
Tọa độ của vật B ở thời điểm 1,5s là: xB = 22 + 10.1,52 = 44,5 (cm)
Khoảng cách giữa hai vật là:
Câu 74:
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về sóng điện từ.
Giải chi tiết:
Sóng phát ra từ loa phóng thanh không phải sóng điện từ mà là sóng âm.
Câu 75:
Phương pháp giải:
Suất điện động cảm ứng:
Giải chi tiết:
Độ lớn suất điện động cảm ứng trong cuộn dây là:
Câu 76:
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết phóng xạ
Giải chi tiết:
Trong phân rã β− đồng thời phát ra hạt phản nơtrinô
Câu 77:
Phương pháp giải:
Sử dụng kĩ năng đọc đồ thị
Giải chi tiết:
Ta có đồ thị:
Từ đồ thị ta thấy ở thời điểm hai sóng có cùng li độ x = 0 và đang tăng, sóng thứ nhất có pha ,sóng thứ hai có pha
Độ lệch pha giữa hai sóng là:
Câu 78:
Phương pháp giải:
Hiệu quang trình từ hai khe tới vân tối:
Hiệu quang trình từ hai khe tới vân sáng:
Giải chi tiết:
Tín hiệu máy thu được tại X bằng 0 lần đầu tiên → tại X là vân tối bậc 1 (k = 0)
Hiệu quang trình từ hai khe tới điểm X là:
Câu 79:
Phương pháp giải:
Các đường sức điện là các đường cong không kín, xuất phát từ điện tích dương và tận cùng ở điện tích âm
Các đường sức điện không bao giờ cắt nhau
Giải chi tiết:
Từ tính chất của các đường sức điện, ta thấy hình vẽ biểu diễn đúng nhất điện trường xung quanh các điện tích là hình A
Câu 80:
Đáp án: 10.
Phương pháp giải:
Công suất hao phí trên đường dây truyền tải:
Hiệu suất truyền tải điện:
Công thức máy biến áp:
Giải chi tiết:
Gọi điện áp hiệu dụng ban đầu ở nơi truyền tải là U1, công suất nơi tiêu thụ là P1
Sau khi dùng máy biến áp, điện áp hiệu dụng hai đầu nơi truyền tải là:
Hiệu suất truyền tải ban đầu là:
Công suất hao phí trên đường dây ban đầu là:
Công suất tiêu thụ tăng lên, ta có:
Công suất hao phí trên đường dây truyền tải là:
Từ (1) và (2) ta có:
Câu 81:
Phương pháp giải:
Hỗn hợp X gồm ankan và anken.
* Tác dụng với Br2:
* Đốt X:
- Đặt số mol CO2 là x và sốmol của H2O là y (mol)
Ta có: (1)
Bảo toàn nguyên tố O ⟹ (2)
Giải hệ (1) (2) tìm được x, y.
- Áp dụng bảo toàn nguyên tố tính được sốmol C, H trong X ⟹mX = mC + mH.
Giải chi tiết:
Hỗn hợp gồm ankan và anken.
* Tác dụng với Br2:
* Đốt X: Đặt sốmol CO2 là x và sốmol của H2O là y (mol)
Ta có:
→ y - x = 0,22 (1)
Bảo toàn nguyên tố O →
→ 2.2,45 = 2x + y
→ 2x + y = 4,9 (2)
Từ (1) (2) → x = 1,56 và y = 1,78
Bảo toàn nguyên tố C → nC(X) = nCO2 = 1,56 mol
Bảo toàn nguyên tố H → nH(X) = 2.nH2O = 3,56 mol
Vậy m = mC + mH = 1,56.12 + 3,56.1 = 22,28 gam.
Câu 82:
Phương pháp giải:
Tính được nFeSO4 = nFeSO4.7H2O
Tính mFeSO4
Tính mH2O sau khi hòa tan muối ngậm nước vào
Tính được độ tan (Lưu ý: Độ tan của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định.)
Giải chi tiết:
nFeSO4.7H2O = 166,8/278 = 0,6 mol = nFeSO4
mFeSO4 = 0,6.152 = 91,2 gam
Khi cho muối ngậm nước vào 300 gam H2O thì ta có:
mH2O = 300 + 0,6.7.18 = 375,6 gam
375,6 gam H2O hòa tan 91,2 gam FeSO4
⟹ 100 gam H2O hòa tan 24,28 gam FeSO4
Vậy độ tan của FeSO4 ở 25oC là 24,28 gam.
Câu 83:
Phương pháp giải:
Tính theo PTHH: 5H2O2 + 2KMnO4 + 3H2SO4⟶ K2SO4 + 2MnSO4 + 5O2 + 8H2O
Giải chi tiết:
PTHH: 5H2O2 + 2KMnO4 + 3H2SO4⟶ K2SO4 + 2MnSO4 + 5O2 + 8H2O
(mol) 0,0025 ⟵ 0,001
⟹ 0,0025.34= 0,085(g)
⟹ Hàm lượng H2O2 trong nước oxi già là 0,085/0,5.100%=17%
Câu 84:
Phương pháp giải:
Dung dịch X chứa Glu - Na2: x mol và NaOH: y mol thì mchất tan(1)
Đặt nH2SO4 = z mol thì nHCl = 2z mol
X + dung dịch Y:
Vì phản ứng vừa đủ nên 3nGlu-Na2 + nNaOH = nHCl + 2nH2SO4 (2)
Ta thấy nH2O = nNaOH = y
BTKL có mmuối = mNaOH + mNH2C3H5(COONa)2 + mHCl+ mH2SO4 - mH2O (3)
Giải (1)(2)(3) có x, y ⇒mGlu
Giải chi tiết:
Dung dịch X chứa Glu - Na2: x mol và NaOH: y mol thì mchất tan= 191x + 40y = 23,1 (1)
Đặt nH2SO4 = z mol thì nHCl = 2z mol
X + dung dịch Y:
Vì phản ứng vừa đủ nên 3nGlu-Na2 + nNaOH = nHCl + 2nH2SO4 ⇒ 3x + y = 2z + 2z = 4z (2)
Ta thấy nH2O = nNaOH = y
BTKL có mmuối = mNaOH + mNH2C3H5(COONa)2 + mHCl + mH2SO4 - mH2O
= 40y + 191x + 36,5.2z + 98z - y.18 = 38,4 (3)
Giải (1)(2)(3) có x = y = z = 0,1 mol⇒ m = 147x = 14,7 gam.
Câu 85:
Tiến hành thí nghiệm xà phòng hóa chất béo:
Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 2 ml dầu dừa và 6 ml dung dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi rồi để nguội hỗn hợp.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 7-10 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ rồi để yên hỗn hợp.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glixerol.
(b) Thêm dung dịch NaCl bão hòa nóng để làm tăng hiệu suất phản ứng.
(c) Ở bước 2 nếu không thêm nước cất, hỗn hợp bị cạn khô thì phản ứng thủy phân không xảy ra.
(d) Trong thí nghiệm này, có thể thay dầu dừa bằng dầu nhờn bôi trơn máy.
Số phát biểu đúng là
Phương pháp giải:
Dựa vào lý thuyết về phản ứng xà phòng hóa chất béo.
Giải chi tiết:
(a) sai, sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là muối natri của axit béo.
(b) sai, thêm dung dịch NaCl bão hòa nóng để làm giảm độ tan muối natri của axit béo và làm tăng khối lượng riêng của lớp chất lỏng phía dưới khiến cho muối này dễ dàng nổi lên trên.
(c) đúng, vì phải có nước thì phản ứng thủy phân mới xảy ra.
(d) sai, dầu dừa có thành phần chính là chất béo còn dầu nhờn bôi trơn máy có thành phần chính là hiđrocacbon.
Vậy chỉ có 1 phát biểu đúng.
Câu 86:
Cho các phương trình hóa học sau:
(1) X + 2NaOH → X1 + X2 + H2O
(2) X1 + H2SO4 → X3 + Na2SO4
(3) nX2 + nY → poli(etylen terephtalat) + 2nH2O
(4) nX3 + nZ → tơ nilon-6,6 + 2nH2O
Công thức phân tử của X là:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
(1) X + 2NaOH → X1 + X2 + H2O
(2) X1 + H2SO4 → X3 + Na2SO4
Từ (1,2) → X là este, X1 là muối natri, X2 là ancol
(3) nX2 + nY → poli(etylenterephtalat) + 2nH2O
[ poli(etylenterephtalat) là (-O-CH2-CH2-O-CO-C6H4-CO-)n ]
→ X2: HOCH2CH2OH; Y: HOOC-C6H4-COOH
(4) nX3 + nZ → tơ nilon-6,6 + 2nH2O
[ nilon-6,6 là (-NH-[CH2]6-NH-CO-[CH2]4-CO-)n ]
→ X3: HOOC-[CH2]4-COOH; Z: H2N-[CH2]6-NH2
→ X1 là NaOOC-[CH2]4-COONa
Mà 1 mol X tác dụng với 2 molNaOH sinh ra 1 mol X1, 1 mol X2 và 1 mol H2O
→ X là HOOC-[CH2]4COOCH2CH2OH có CTPT là C8H14O5.
Câu 87:
Phương pháp giải:
Đặt ẩn là số mol mỗi muối trong hỗn hợp
+ Từ khối lượng hỗn hợp muối ban đầu ⟹ (1)
+ Viết PTHH và xác định thành phần chất rắn; từ số mol HNO3 cần dùng để phản ứng với chất rắn ⟹ (2)
Giải hệ tìm được số mol mỗi muối
Tính khối lượng Fe(NO3)2
Giải chi tiết:
Đặt nFe(NO3)2 = a mol; nAgNO3 = b mol
⟹mhỗn hợp = 180a + 170b = 70 (1)
2Fe(NO3)2 → Fe2O3 + 4NO2 + 0,5O2
a → 0,5a
AgNO3 → Ag + NO2 + 0,5O2
b → b
Chất rắn X gồm Fe2O3 (0,5a mol) và Ag (b mol).
Khi cho chất rắn X phản ứng với HNO3:
Fe2O3 + 6HNO3 → 2Fe(NO3)3 + 3H2O
0,5a → 3a
Ag + 2HNO3 → AgNO3 + NO2 + H2O
b → 2b
⟹ nHNO3 = 3a + 2b = 1 (2)
Từ (1) và (2) ⟹ a = b = 0,2 mol
⟹mFe(NO3)2 = 36 gam.
Câu 88:
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a) Cho dung dịch Ba(HCO3)2 vào dung dịch NaHSO4.
(b) Cho Na vào dung dịch FeCl2 dư.
(c) Cho dung dịch (NH4)2SO4 vào dung dịch Ba(OH)2.
(d) Sục khí CO2 dư vào dung dịch hỗn hợp NaOH và Ba(OH)2.
(e) Cho dung dịch AgNO3 vào dung dịch Fe(NO3)2.
Sau khi các phản ứng kết thúc, số thí nghiệm thu được cả kết tủa và khí là
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
(a) Ba(HCO3)2 + 2NaHSO4 → BaSO4↓+ Na2SO4 + 2H2O + 2CO2 ↑
(b) 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
FeCl2+ 2NaOH → Fe(OH)2↓ + 2NaCl
(c) (NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O
(d) CO2 dư nên không thu được kết tủa.
(e) AgNO3 + Fe(NO3)2 → Fe(NO3)3 + Ag↓
Vậy có 3 phản ứng vừa thu được khí và kết tủa là (a), (b), (c).
Câu 89:
Phương pháp giải:
Khi tăng diện tích tiếp xúc của các chất phản ứng thì tốc độ phản ứng tăng. Khi tăng tốc độ phản ứng thì thời gian phản ứng sẽ giảm.
Giải chi tiết:
Khi tăng diện tích tiếp xúc của các chất phản ứng thì tốc độ phản ứng tăng.
Mà diện tích tiếp xúc của dạng bột mịn > dạng viên nhỏ> dạng khối.
Do đó tốc độ phản ứng của đá vôi dạng bột mịn > dạng viên nhỏ> dạng khối.
Khi tăng tốc độ phản ứng thì thời gian phản ứng sẽ giảm.
Do đó t1< t2 < t3.
Câu 90:
Đáp án: C2H5COOH.
Phương pháp giải:
- Ta thấy đốt axit và este đều no, đơn chức, mạch hở luôn cho sốmol CO2 = H2O
⟹nancol = nH2O - nCO2⟹ nH2O = nancol + nCO2 (*)
- Mặt khác, BTTN "O": nancol + 2naxit+este + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O (**)
- Thay (*) vào (**) ⟹nancol + 2naxit+este + 2nO2 = 2nCO2 + (nancol + nCO2)
⟹ 2naxit+este + 2nO2 = 3nCO2
⟹naxit+este<nNaOH ban đầu
⟹NaOH dư ⟹ Chất rắn gồm RCOONa và NaOH dư.
- Từ khối lượng chất rắn xác định được R ⟹ Công thức của axit Y.
Giải chi tiết:
- Ta thấy đốt axit và este đều no, đơn chức, mạch hở luôn cho sốmol CO2 = H2O
⟹nancol = nH2O - nCO2⟹ nH2O = nancol + nCO2 (*)
- Mặt khác, BTTN "O": nancol + 2naxit+este + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O (**)
- Thay (*) vào (**) ⟹nancol + 2naxit+este + 2nO2 = 2nCO2 + (nancol + nCO2)
⟹ 2naxit+este + 2nO2 = 3nCO2
⟹ 2.naxit+este + 2.0,18 = 3.0,14
⟹naxit+este = 0,03 mol<nNaOH ban đầu⟹NaOH dư
Chất rắn gồm RCOONa (0,03 mol) và NaOH dư (0,05 - 0,03 = 0,02 mol)
⟹mchất rắn = 0,03.(R + 67) + 0,02.40 = 3,68 ⟹ R = 29 (C2H5-)
Vậy Y là axit C2H5COOH.
Câu 91:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Phát biểu sai về hệ tuần hoàn ở người là C, máu trong động mạch phổi nghèo oxi hơn tĩnh mạch phổi.
Câu 92:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Điện thế hoạt động được hình thành trải qua các giai đoạn: mất phân cực, đảo cực, tái phân cực
Câu 93:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Vào thời kì dậy thì, trẻ em có những thay đổi mạnh về thể chất và sinh lí (có sự phân hoá tế bào hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp) do cơ thể tiết ra nhiều hormoneơstrôgen (nữ) và testostêrôn (nam).
Câu 94:
Sinh sản hữu tính ở hầu hết các loài động vật là một quá trình bao gồm 3 giai đoạn nối tiếp nhau:
I. Giai đoạn phát triển phôi hình thành cơ thể mới.
II. Giai đoạn hình thành tinh trùng và trứng.
III. Giai đoạn thụ tinh.
Các giai đoạn trên diễn ra theo thứ tự đúng là
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Thứ tự đúng của các giai đoạn là:
II. Giai đoạn hình thành tinh trùng và trứng.
III. Giai đoạn thụ tinh.
I. Giai đoạn phát triển phôi hình thành cơ thể mới.
Câu 95:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
2n = 14 → có 7 cặp NST.
A đúng, thể ba nhiễm có dạng 2n +1 = 15 → ở kì sau của nguyên phân có 15 × 2 = 30 NST đơn.
B sai, loài này có tối đa 7 loại đột biến thể một nhiễm (2n – 1).
C sai, đột biến cấu trúc NST không làm thay đổi số lượng NST.
D sai, thể 2n + 1 giảm phân tạo 1/2 giao tử n: 1/2 giao tử n +1.
Câu 96:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Trong tự nhiên, quần thể ngẫu phối có đặc điểm đa dạng về kiểu gen và kiểu hình.
A sai, tần sốalen không đổi.
B sai, vẫn chịu tác động của đột biến.
C sai, thành phần kiểu gen không đổi.
Câu 97:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Trong kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp, enzim được sử dụng để gắn gen cần chuyển vào thể truyền là ligaza.
ADN polimeraza, ARN polimeraza để tổng hợp chuỗi polinucleotit.
Restricaza là enzyme cắt giới hạn.
Câu 98:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
C sai, cách li địa lí chỉ duy trì sự khác biệt về tần số alen, thành phần kiểu gen do các nhân tố tiến hóa gây ra.
Câu 99:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Mối quan hệ đối kháng gồm: cạnh tranh (- -); ức chế cảm nhiễm (0 -); kí sinh (+ -); sinh vật ăn sinh vật (+ -)
Điểm chung là: có ít nhất 1 loài bị hại.
Câu 100:
Đáp án: Aabb × AaBb và AaBb × AaBb.
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Ta thấy ở phương án B có phép lai: AaBb × AaBb → (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
→ KG: (1:2:1)(1:2:1) ≠ KH: (3:1)(3:1).