IMG-LOGO

[Năm 2022] Đề thi thử môn Tiếng anh THPT Quốc gia có lời giải (20 đề)

  • 1328 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks. 

Have you ever thought about the impact your name has on the way others perceive you? A recent study by Dr Simon Laham from the University of Melbourne and Dr Adam Alter from New York University Stern Business School reveals that people with easy to pronounce" names tend to be (1)…. more positively than those with "difficult to pronounce" names. The researchers found that people with more easily pronounceable names were more likely to be (2)….. upon favourably for political office, and that lawyers with easier sounding names made their way up the career (3)…... faster. Surnames from a wide range of nationalities were used in the study, and researches stressed that preferences were not (4)…... due to the  length of a name or how unusual it was, but rather how easy it was to say. Dr Laham believes the research highlights the kind of (5)….. that our everyday thinking is subject to. 

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng 

Giải thích: 

A. reckoned: tính toán, ước lượng B. figured: phỏng đoán, tượng trưng

C. evaluated: đánh giá D. determined: xác định 

A recent study by Dr Simon Laham from the University of Melbourne and Dr Adam Alter from New York University Stern Business School reveals that people with easy to pronounce" names tend to be (1) evaluated more positively than those with "difficult to pronounce" names. 

Tạm dịch: Một nghiên cứu gần đây của Tiến sĩ Simon Laham từ Đại học Melbourne và Tiến sĩ Adam Alter từ Trường Kinh doanh Stern thuộc Đại học New York tiết lộ rằng những người có tên dễ phát âm có xu hướng được đánh giá tích cực hơn những người có tên "khó phát âm". 

Chọn C. 


Câu 2:

The researchers found that people with more easily pronounceable names were more likely to be (2)….. upon favourably for political office, and that lawyers with easier sounding names made their way up the career (3)…... faster.
Xem đáp án

Kiến thức: Cụm động từ 

Giải thích: 

call upon: yêu cầu, mời (phát biểu) look upon: cân nhắc 

come upon: tình cờ gặp put upon (adj): bị áp đặt 

The researchers found that people with more easily pronounceable names were more likely to be (2) looked upon favourably for political office, 

Tạm dịch: Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người có tên dễ phát âm hơn có xu hướng được ưu ái cân nhắc cho các văn phòng chính trị hơn, 

Chọn B. 


Câu 3:

The researchers found that people with more easily pronounceable names were more likely to be (2)….. upon favourably for political office, and that lawyers with easier sounding names made their way up the career (3)…... faster.
Xem đáp án

Kiến thức: Sự kết hợp từ 

Giải thích: 

career ladder: nấc thang sự nghiệp 

and that lawyers with easier sounding names made their way up the career (3) ladder faster.

Tạm dịch: và các luật sư có tên dễ nghe hơn sẽ giúp họ thăng tiến nhanh hơn trong nấc thang sự nghiệp.

Chọn D. 


Câu 4:

Surnames from a wide range of nationalities were used in the study, and researches stressed that preferences were not (4)…... due to the  length of a name or how unusual it was, but rather how easy it was to say.
Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng – Trạng từ 

Giải thích: 

A. hardly (adv): hiếm khi B. plainly (adv): rõ ràng, ngay thẳng

C. barely (adv): không dư, vừa đủ D. merely (adv): đơn thuần, chỉ là

Surnames from a wide range of nationalities were used in the study, and researches stressed that preferences were not (4) merely due to the length of a name or how unusual it was, but rather how easy it was to say.

Tạm dịch: Họ (trong họ tên) từ nhiều quốc tịch đã được sử dụng trong nghiên cứu, và các nghiên cứu nhấn mạnh rằng sự ưu tiên (thích hơn) không chỉ đơn thuần do độ dài của một cái tên hay nó bất thường như thế nào, mà còn là tên đó dễ nói như thế nào.

Chọn D. 


Câu 5:

Dr Laham believes the research highlights the kind of (5)….. that our everyday thinking is subject to. 

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng 

Giải thích: 

A. weights (n): cân nặng, trọng lượng B. angles (n): góc 

C. biases (n): thành kiến, khuynh hướng D. turns (n): lượt 

Dr Laham believes the research highlights the kind of (5) biases that our everyday thinking is subject to.

Tạm dịch: Tiến sĩ Laham tin rằng nghiên cứu làm nổi bật loại thành kiến mà suy nghĩ hàng ngày của chúng ta bị ảnh hưởng. 

Chọn C. 

Dịch bài đọc

Bạn đã bao giờ nghĩ về tác động của tên bạn đối với cách người khác nhìn nhận về bạn? Một nghiên cứu gần đây của Tiến sĩ Simon Laham từ Đại học Melbourne và Tiến sĩ Adam Alter từ Trường Kinh doanh Stern thuộc Đại học New York tiết lộ rằng những người có tên dễ phát âm có xu hướng được đánh giá tích cực hơn những người có tên "khó phát âm". Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người có tên dễ phát âm hơn có xu hướng được ưu ái cho các văn phòng chính trị hơn và các luật sư có tên dễ nghe hơn sẽ giúp họ thăng tiến nhanh hơn trong sự nghiệp. Họ (trong họ tên) từ nhiều quốc tịch đã được sử dụng trong nghiên cứu, và các nghiên cứu nhấn mạnh rằng sự ưu tiên (thích hơn) không chỉ đơn thuần do độ dài của một cái tên hay nó bất thường như thế nào, mà còn là tên đó dễ nói như thế nào. Tiến sĩ Laham tin rằng nghiên cứu làm nổi bật loại thành kiến mà suy nghĩ hàng ngày của chúng ta bị ảnh hưởng. 


Câu 6:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions. 

Through the mass media, people have more opportunities to connect by each other, cooperate and share information and personal experiences. 

Xem đáp án

Kiến thức: Giới từ 

Giải thích: 

connect to sth: kết nối với cái gì 

connect with sb / connect sb: kết nối ai 

Sửa: by => with hoặc bỏ 

Tạm dịch: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mọi người có thêm cơ hội kết nối với nhau, hợp tác và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm cá nhân. 

Chọn C. 


Câu 7:

Not only John but also his friends wants to buy this race horse

Xem đáp án

Kiến thức: Sự hòa hợp chủ - vị 

Giải thích: 

Chủ ngữ theo cấu trúc: Not only + N1 + but also + N2 => động từ chia theo N2 

“his friends” (những người bạn của anh ấy) là danh từ số nhiều. 

Sửa: wants => want 

Tạm dịch: Không chỉ John mà những người bạn của anh cũng muốn mua con ngựa đua này.

Chọn A. 


Câu 8:

Capital punishment aims to hinder people from committing such crimes.
Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng 

Giải thích: 

- hinder somebody/something from something/from doing something = to make it difficult for somebody to do something or for something to happen (gây khó khăn cho ai đó làm điều gì đó hoặc điều gì đó xảy ra)

E.g. Higher interest rates could hinder economic growth. / Heavy rains hindered the expedition's progress.

- deter somebody from doing something = persuade someone not to do something: to make somebody decide not to do something or continue doing something, especially by making them understand the difficulties and unpleasant results of their actions (khiến ai đó quyết định không làm điều gì đó hoặc tiếp tục làm điều gì đó, đặc biệt bằng cách làm cho họ hiểu những khó khăn và hậu quả khó chịu của hành động của họ) 

E.g. The threat of imprisonment has failed to deter these young offenders. 

- capital punishment: tử hình => mức độ nghiêm trọng, cần dùng động từ thể hiện tính nghiêm khắc, nghiêm trị của pháp luật. 

Sửa: hinder => deter 

Tạm dịch: Tử hình nhằm mục đích răn đe những người phạm tội như vậy. 

Chọn D. 


Câu 9:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions 

My advice to you is to write a list of all the tasks you have to do and prioritise them.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng 

Giải thích: 

prioritise (v): sắp xếp thứ tự ưu tiên 

A. sắp xếp theo thứ tự ưu tiên B. kế hoạch tồi 

C. phân tán trên diện rộng D. bỏ mặc 

=> prioritise = arrange in order of precedence 

Tạm dịch: Lời khuyên của tôi dành cho bạn là hãy viết một danh sách tất cả những công việc bạn phải làm và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho chúng. 

Chọn A. 


Câu 10:

They have gone to great expense to track the prisoner down and bring him to justice.

Xem đáp án

Kiến thức: Thành ngữ 

Giải thích: 

go to the expense of something/of doing something | go to a lot of, etc. expense (idiom): to spend money on something (chi tiền vào việc gì) 

A. đã sử dụng rất nhiều cách B. đã cố gắng rất nhiều 

C. tiết kiệm được rất nhiều tiền D. đã tiêu rất nhiều tiền 

=> gone to great expense = spent a lot of money 

Tạm dịch: Họ đã chi rất nhiều tiền để truy tìm tên tù nhân và đưa hắn ra trước công lý.

Chọn D. 


Câu 11:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. 

In science, a theory is a reasonable explanation of observed events that are related. A theory often involves an imaginary model that helps scientists picture the way an observed event could be produced. A good example of this is found in the kinetic molecular theory, in which gases are pictured as being made up of many small particles that are in constant motion. 

A useful theory, in addition to explaining past observations, helps to predict events that have not as yet been observed. After a theory has been publicized, scientists design experiments to test the theory. If observations confirm the scientists' predictions, the theory is supported. If observations do not confirm the predictions, the scientists must search further. There may be a fault in the experiment, or the theory may have to be revised or rejected. 

Science involves imagination and creative thinking as well as collecting information and performing experiments. Facts by themselves are not science. As the mathematician Jules Henri Poincare said: "Science is built with facts just as a house is built with bricks, but a collection of facts cannot be called science any more than a pile of bricks can be called a house." 

Most scientists start an investigation by finding out what other scientists have learned about a particular problem. After known facts have been gathered, the scientist comes to the part of the investigation that requires considerable imagination. Possible solutions to the problem are formulated. These possible solutions are called hypotheses. In a way, any hypothesis is a leap into the unknown. It extends the scientist's thinking beyond the known facts. The scientist plans experiments, performs calculations and makes observations to test hypotheses. For without hypotheses, further investigation lacks purpose and direction. When hypotheses are confirmed, they are incorporated into theories. 

In the fourth paragraph, the author implies that imagination is most important to scientists when they ________ 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – suy luận 

Giải thích: 

Trong đoạn thứ tư, tác giả ngụ ý rằng trí tưởng tượng là quan trọng nhất đối với các nhà khoa học khi họ ________ 

A. thu thập các dữ kiện đã biết.B. hình thành các giải pháp khả thi cho một vấn đề.

C. đánh giá công việc trước đây về một vấn đề. D. đóng một cuộc điều tra.

Thông tin: After known facts have been gathered, the scientist comes to the part of the investigation that requires considerable imagination. Possible solutions to the problem are formulated. These possible solutions are called hypotheses. 

Tạm dịch: Sau khi các dữ kiện đã biết đã được thu thập, nhà khoa học đến với phần điều tra đòi hỏi trí tưởng tượng đáng kể. Các giải pháp khả thi cho vấn đề được đưa ra. Những giải pháp khả thi này được gọi là giả thuyết. 

Chọn B. 


Câu 12:

The word "this" in line 3 refers to ______. 
Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – từ thay thế 

Giải thích: 

Từ “this” trong dòng 3 đề cập đến ______. 

A. thuyết phân tử động học B. một sự kiện được quan sát

C. một mô hình tưởng tượng D. một ví dụ tốt 

Thông tin: A theory often involves an imaginary model that helps scientists picture the way an observed event could be produced. A good example of this is found in the kinetic molecular theory, in which gases are pictured as being made up of many small particles that are in constant motion. 

Tạm dịch: Một lý thuyết thường liên quan đến một mô hình tưởng tượng giúp các nhà khoa học hình dung ra cách một sự kiện quan sát được có thể được tạo ra. Một ví dụ điển hình về điều này được tìm thấy trong lý thuyết phân tử động học, trong đó các chất khí được hình dung là được tạo thành từ nhiều hạt nhỏ chuyển động không đổi. 

Chọn C. 


Câu 13:

According to the second paragraph, a useful theory is one that helps scientists to ______

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết 

Giải thích: 

Theo đoạn thứ 2, một lý thuyết hữu ích là một lý thuyết giúp các nhà khoa học ______

A. tìm lỗi trong các thí nghiệm trong quá khứ. B. công bố những phát hiện mới.

C. quan sát các sự kiện. D. đưa ra dự đoán. 

Thông tin: A useful theory, in addition to explaining past observations, helps to predict events that have not as yet been observed. 

Tạm dịch: Một lý thuyết hữu ích, ngoài việc giải thích những quan sát trong quá khứ thì còn giúp dự đoán những sự kiện chưa được quan sát. 

Chọn D. 


Câu 14:

The word "related" in line 1 is closest in meaning to _______. 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng 

Giải thích: 

Từ "related" trong dòng 1 thì gần nghĩa nhất với ______. 

A. completed: hoàn thành B. identified: nhận dạng 

C. described: miêu tả D. connected: kết nối, liên kết

=> relate: liên quan = connect 

Thông tin: In science, a theory is a reasonable explanation of observed events that are related.

Tạm dịch: Trong khoa học, một lý thuyết là một lời giải thích hợp lý về các sự kiện quan sát được có liên quan. 

Chọn D. 


Câu 15:

The word "supported" is closest in meaning to _______. 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng 

Giải thích: 

Từ "supported" gần nghĩa nhất với _______. 

A. upheld: đề cao, ủng hộ, xác nhận B. investigated: phân tích 

C. finished: kết thúc D. adjusted: điều chỉnh 

=> support (v): ủng hộ = uphold 

Thông tin: If observations confirm the scientists' predictions, the theory is supported.

Tạm dịch: Nếu các quan sát xác nhận dự đoán của các nhà khoa học, lý thuyết này được ủng hộ.

Chọn A. 


Câu 16:

In the last paragraph, what does the author imply a major function of hypotheses?
Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – suy luận 

Giải thích: 

Trong đoạn cuối, tác giả ngụ ý chức năng chính của các giả thuyết là gì? 

A. Truyền đạt suy nghĩ của nhà khoa học cho người khác. 

B. Sàng lọc các dữ kiện đã biết.

C. Liên kết các lý thuyết khác nhau với nhau. 

D. Đưa ra hướng nghiên cứu khoa học. 

Thông tin: For without hypotheses, further investigation lacks purpose and direction.

Tạm dịch: Vì nếu không có giả thuyết, việc điều tra thêm sẽ thiếu mục đích và hướng đi.

Chọn D. 


Câu 17:

Which of the following statements is supported by the passage? 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết 

Giải thích: 

Câu nào sau đây được ủng hộ bởi đoạn văn? 

A. Một nhà khoa học giỏi cần phải sáng tạo. => không có thông tin (chỉ đề cập: khoa học thì cần tưởng tượng) 

B. Tốt hơn là bạn nên sửa đổi một giả thuyết hơn là bác bỏ nó. => không có thông tin

C. Các lý thuyết chỉ đơn giản là mô hình tưởng tượng về các sự kiện trong quá khứ. => đoạn 1 nói lý thuyết thường liên quan đến mô hình này, không phải lý thuyết là mô hình 

D. Nhiệm vụ khó khăn nhất của một nhà khoa học là thử nghiệm các giả thuyết. 

Chọn D. 


Câu 18:

The author refers to a hypotheses as "a leap into the unknown" in order to show that hypotheses ___________. 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng 

Giải thích: 

Tác giả đề cập đến một giả thuyết là "a leap into the unknown" để chỉ ra rằng các giả thuyết ___________.

A. đòi hỏi nỗ lực để hình thành B. đôi khi bị ngộ nhận 

C. vượt ra ngoài/rộng hơn dữ kiện có sẵn D. có thể dẫn đến kết quả nguy hiểm

=> a leap into the unknown: bước nhảy vọt = vượt ra ngoài/rộng hơn dữ kiện có sẵn

Thông tin: In a way, any hypothesis is a leap into the unknown. It extends the scientist's thinking beyond the known facts. 

Tạm dịch: Theo một cách nào đó, bất kỳ giả thuyết nào cũng là một bước nhảy vọt. Nó mở rộng tư duy của nhà khoa học ra ngoài những dự kiện đã biết. 

Chọn C. 

Dịch bài đọc

Trong khoa học, một lý thuyết là một lời giải thích hợp lý về các sự kiện quan sát được có liên quan. Một lý thuyết thường liên quan đến một mô hình tưởng tượng giúp các nhà khoa học hình dung ra cách một sự kiện quan sát được có thể được tạo ra. Một ví dụ điển hình về điều này được tìm thấy trong lý thuyết phân tử động học, trong đó các chất khí được hình dung là được tạo thành từ nhiều hạt nhỏ chuyển động không đổi. 

Một lý thuyết hữu ích, ngoài việc giải thích những quan sát trong quá khứ thì còn giúp dự đoán những sự kiện chưa được quan sát. Sau khi một lý thuyết được công bố rộng rãi, các nhà khoa học thiết kế các thí nghiệm để kiểm tra lý thuyết đó. Nếu các quan sát xác nhận dự đoán của các nhà khoa học, lý thuyết này được ủng hộ. Nếu các quan sát không xác nhận các dự đoán, các nhà khoa học phải tìm kiếm thêm. Có thể có sai sót trong thí nghiệm, hoặc lý thuyết có thể phải được sửa đổi hoặc bác bỏ. 

Khoa học liên quan đến trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo cũng như thu thập thông tin và thực hiện các thí nghiệm. Bản thân dữ kiện thực tế không phải là khoa học. Như nhà toán học, Jules Henri Poincare đã nói:  "Khoa học được xây dựng bằng các dữ kiện giống như một ngôi nhà được xây bằng gạch, nhưng một tập hợp các dữ kiện không thể được gọi là khoa học hơn một đống gạch có thể được gọi là một ngôi nhà." 

Hầu hết các nhà khoa học bắt đầu một cuộc điều tra bằng cách tìm hiểu những gì các nhà khoa học khác đã học được về một vấn đề cụ thể. Sau khi các dữ kiện đã biết đã được thu thập, nhà khoa học đến với phần điều tra đòi hỏi trí tưởng tượng đáng kể. Các giải pháp khả thi cho vấn đề được đưa ra. Những giải pháp khả thi này được gọi là giả thuyết. Theo một cách nào đó, bất kỳ giả thuyết nào cũng là một bước nhảy vọt. Nó mở rộng tư duy của nhà khoa học ra ngoài những dự kiện đã biết. Nhà khoa học lập kế hoạch thí nghiệm, thực hiện tính toán và quan sát để kiểm tra giả thuyết. Vì nếu không có giả thuyết, việc điều tra thêm sẽ thiếu mục đích và hướng đi. Khi các giả thuyết được xác nhận, chúng được đưa vào thành các lý thuyết.


Câu 19:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions. 

His jokes were so boring that most people completely switched off

Xem đáp án

Kiến thức: Cụm động từ 

Giải thích: 

switch off: không nghĩ, chú ý đến 

A. stopped off: nhân tiện ghé thăm B. paid attention: chú ý, để tâm

C. left it off: châm cho cái gì cháy/nổ D. didn't pay attention: không chú ý

=> switched off >< paid attention 

Tạm dịch: Những trò đùa của anh ấy nhàm chán đến mức hầu hết mọi người đều không để ý đến anh.

Chọn B. 


Câu 20:

He was a bit behind at the beginning of term, but on the whole he has put up a good show.

Xem đáp án

Kiến thức: Thành ngữ 

Giải thích: 

put up a good show (idiom): biểu diễn/chơi/làm tốt/hay 

A. xuất hiện rõ ràng B. làm không tốt 

C. làm tốt D. thực hiện xuất sắc 

=> put up a good show >< làm không tốt 

Tạm dịch: Anh ấy đã bị tụt lại một chút vào học nhiệm kỳ, nhưng nhìn chung anh ấy đã làm tốt.

Chọn B. 


Câu 21:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Trọng âm từ có > 2 âm tiết 

Giải thích: 

A. preparing /prɪˈpeərɪŋ/ B. arrangement /əˈreɪndʒmənt/

C. challenging /ˈtʃælɪndʒɪŋ/ D. relation /rɪˈleɪʃn/ 

Phương án C có trọng âm rơi vào âm tiết 1 còn lại là âm tiết 2. 

Chọn C. 

Câu 22:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Trọng âm từ có > 2 âm tiết 

Giải thích: 

A. employee /ɪmˈplɔɪiː/ hoặc /ˌem.plɔɪˈiː/ B. limitation /ˌlɪmɪˈteɪʃn/ 

C. sympathize /ˈsɪmpəθaɪz/ D. vegetarian /ˌvedʒəˈteəriən/

Phương án C có trọng âm rơi vào âm tiết 1 còn lại là âm tiết 3. 

Chọn C. 


Câu 23:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the option that best completes each of the following exchanges. 

- Cynthia: "Hi, Victor, Do you think it's possible for us to have a talk some time today?"

- Victor: "I'd love to, but ______” 

Xem đáp án

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp 

Giải thích: 

- Cynthia: "Chào, Victor, cậu có nghĩ hôm nay chúng ta có thể nói chuyện một chút không?"

- Victor: "Mình rất thích, nhưng ______" 

A. hôm nay lịch của mình kín quá rồi. B. Sửa: I’m => I have a 

C. Sửa: it has => I have D. bây giờ mình ổn. 

=> Phản hồi A phù hợp với ngữ cảnh nhất. 

Chọn A. 


Câu 24:

- Jill "Could you save my place for me, please? Nature's calling." 

- Stranger: “____________” 

Xem đáp án

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp 

Giải thích: 

- Jill: "Cậu có thể làm ơn giữ chỗ cho tôi được không? Mình đi toilet chút."

- Người lạ: “____________” 

A. Chắc chắn rồi. Nhưng nhanh lên. Dòng người đang di chuyển nhanh lắm. 

B. Ừ, xin vui lòng. Nhưng một phút hoặc lâu hơn. 

C. Không, tôi không thể. Tôi đang vội. => mất lịch sự (thường là: I’m afraid I can’t./Sorry, I can’t…)

D. Không sao. Nhưng dòng người đang di chuyển nhanh lắm. 

=> Phản hồi A phù hợp với ngữ cảnh nhất. 

Chọn A. 


Câu 25:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. 

_______ a scholarship, I entered the frightening and unknown territory of private education.

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề chỉ mục đích, câu bị động 

Giải thích: 

To + V-nguyên thể: để làm gì 

=> Bị động: To be + P2: để được làm gì 

Having P2: sau khi đã làm thì làm gì 

=> Bị động: Having been P2: Sau khi đã được làm gì thì làm gì 

I entered the frightening and unknown territory of private education: bước vào lãnh địa đáng sợ và ít được biết đến của việc giáo dục riêng => ý nói: để được trao học bổng (bị động), tôi phải học rất vất vả.

Tạm dịch: Để được trao một suất học bổng, tôi đã bước vào lãnh địa đáng sợ và ít được biết đến của việc giáo dục riêng. 

Chọn A. 


Câu 26:

By the end of next month, Mary and I _______ out with each other for three years.

Xem đáp án

Kiến thức: Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn 

Giải thích: 

Dấu hiệu: By + thời điểm trong tương lai 

Cách dùng: thì tương lai hoàn thành diễn tả sự việc sẽ đã hoàn thành tính đến thời điểm nào đó trong tương lai, và vẫn đang tiếp tục xảy ra tính đến thời điểm đó. 

Công thức: S + will have been + V-ing (by + thời điểm tương lai) 

Tạm dịch: Vào cuối tháng tới, tôi và Mary sẽ đã và đang hẹn hò với nhau được ba năm.

Chọn C. 


Câu 27:

It must be true. I heard it straight from the _______ mouth. 

Xem đáp án

Kiến thức: Thành ngữ 

Giải thích: 

(straight) from the horse’s mouth: (informal) (of information) given by somebody who is directly involved and therefore likely to be accurate (tin trực tiếp hay nguồn tin đáng tin cậy) 

Tạm dịch: Nó chắc chắn là đúng đấy. Tôi nghe từ nguồn tin đáng tin cậy mà. 

Chọn A. 


Câu 28:

I have English classes _______ day - Mondays, Wednesdays and Fridays.

Xem đáp án

Kiến thức: Tính từ 

Giải thích: 

all other + N số nhiều: toàn bộ những cái gì khác 

every other day: cách ngày (hôm nay làm thì mai không làm nữa, ngày kia làm) 

each other day => không có 

this and the other day => không có (chỉ có: the other day = recently: gần đây) 

“Mondays, Wednesdays and Fridays” là các ngày trong tuần mà cách nhau 1 ngày 

Tạm dịch: Tôi có các lớp học tiếng Anh cách ngày - thứ Hai, thứ Tư và thứ Sáu. 

Chọn B. 


Câu 29:

My music teacher suggested that we ________ for an hour before breakfast.

Xem đáp án

Kiến thức: Thức giả định

Giải thích: 

Cấu trúc giả định với một số động từ V*: suggest, recommend, believe,…: 

S + V* + that + S + V-nguyên thể 

Tạm dịch: Giáo viên dạy nhạc của tôi đề nghị chúng tôi luyện tập một giờ trước khi ăn sáng.

Chọn A. 


Câu 30:

I only have to keep on waiting, _______? 

Xem đáp án

Kiến thức: Câu hỏi đuôi 

Giải thích: 

Vế trước dạng khẳng định => câu hỏi đuôi dạng phủ định 

Vế trước là “have to” => câu hỏi đuôi: haven’t 

Tạm dịch: Tôi chỉ phải tiếp tục chờ thôi, đúng không? 

Chọn C. 


Câu 31:

Today is _______ hot in the burning sun of summer. 

Xem đáp án

Kiến thức: Từ loại, từ vựng 

Giải thích: 

Trước tính từ “hot” cần điền trạng từ. 

A. warmly (adv): ấm áp 

B. terrifiedly => không có dạng này 

C. scorchingly => không có dạng này 

D. scorching (adj) & (adv): cực kỳ nóng => scorching hot: nóng kinh khủng khiếp 

Tạm dịch: Hôm nay trời nắng nóng kinh khủng khiếp trong mùa hè nóng như thiêu đốt này.

Chọn D. 


Câu 32:

As I liked your photo, I had it _______. 

Xem đáp án

Kiến thức: Câu bị động đặc biệt với “have” 

Giải thích: Cấu trúc bị động truyền khuyến: have sth P2 (có cái gì được làm/hoàn thành…)

Tạm dịch: Vì tôi thích bức ảnh của bạn, tôi đã phóng to nó lên. 

Chọn D. 


Câu 33:

Caught in the very act, he had no _______ but to confess. 

Xem đáp án

Kiến thức: Từ loại, từ vựng 

Giải thích: 

Sau “no” cần điền một danh từ. 

Dễ dàng loại B & D vì nhìn đuôi –ing & -ate là biết động từ. 

A. alternation (n): sự xoay chiều, luân phiên 

C. alternative (n): cách khác, sự lựa chọn khác 

Tạm dịch: Bị bắt quả tang, anh không còn cách nào khác là phải thú nhận. 

Chọn C. 


Câu 34:

He finished the paintings _______ for the exhibition. 

Xem đáp án

Kiến thức: Thành ngữ 

Giải thích: 

for the time being (idiom): for a short period of time but not permanently (trong thời gian ngắn nhưng không cố định, vĩnh viễn) 

from time to time (idiom): occasionally but not regularly (thỉnh thoảng) 

in good time (idiom): early; with enough time so that you are not in a hurry (sớm, đủ thời gian, không vội)

time after time | time and (time) again (idiom): often; on many or all occasions (thường xuyên)

Tạm dịch: Anh ấy đã hoàn thành những bức tranh đúng thời gian cho cuộc triển lãm.

Chọn C. 


Câu 35:

Hello, Is that 22103575? Please put me _______ to the manager. 

Xem đáp án

Kiến thức: Cụm động từ 

Giải thích: 

put sth across/over (to sb): làm cho ai hiểu cái gì 

put sb up: cho ai ở lại nhà; tiến cử ai 

put sb through (to sb): kết nối ai với ai qua điện thoại 

Tạm dịch: Xin chào, đây có phải là số 22103575 không? Xin vui lòng cho tôi nối máy với quản lý.

Chọn D. 


Câu 36:

Some officials proposed to increase the _______ on tabacco.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng 

Giải thích: 

A. duty (n): thuế (a tax that you pay on things that you buy, especially those that you bring into a country:  thuế bạn phải trả cho những thứ bạn mua, đặc biệt là những thứ bạn mang vào một quốc gia)

B. money (n): tiền (nói chung) 

C. salary (n): lương 

D. fee (n): phí 

Tạm dịch: Một số quan chức đề xuất tăng thuế đối với thuốc lá. 

Chọn A. 


Câu 37:

Dick tried to place the _______ on others for his mistakes. 

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng 

Giải thích: 

A. denial (n): sự từ chối B. blame (n): lỗi 

C. hurt (n): sự tổn hại, vết thương D. complaint + about (n): lời phàn nàn

=> Cấu trúc: lay/put the blame for something on somebody: đổ lỗi cho ai 

Tạm dịch: Dick cố gắng đổ lỗi cho người khác về những sai lầm của mình. 

Chọn B. 


Câu 38:

______ we invested in telecommunication industry, we would be rich by now.

Xem đáp án

Kiến thức: Đảo ngữ 

Giải thích: 

Dấu hiệu: động từ trong mệnh đề chính chia dạng “would + V-nguyên thể” => câu điều kiện loại 2, nhưng lại có “now” => dấu hiệu của câu điều kiện trộn 3 – 2. 

Cách dùng: câu điều kiện trộn 3 – 2 diễn tả điều kiện trái với quá khứ dẫn đến kết quả trái với hiện tại.

Công thức: If + S + had (not) P2, S + would V-nguyên thể (now) 

Dạng đảo ngữ: Had + S + (not) P2, S + would V-nguyên thể (now) 

C sai vì đảo câu điều kiện loại 2 sẽ ở dạng: Were + S + to V-nguyên thể… 

Tạm dịch: Nếu trước đây chúng tôi đầu tư vào ngành viễn thông thì bây giờ chúng tôi sẽ giàu rồi.

Chọn A. 


Câu 39:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions. 

Tim read articles about the company very carefully. He then was able to answer all interview questions. 

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề chỉ kết quả 

Giải thích: 

Although: mặc dù => chỉ sự nhượng bộ 

whereas: trong khi đó => chỉ sự tương phản 

therefore: vì thế, vì vậy => chỉ kết quả 

Tạm dịch: Tim đọc rất kỹ các bài báo về công ty. Sau đó anh ấy có thể trả lời tất cả các câu hỏi phỏng vấn.

A. Nếu Tim đọc rất kỹ các bài báo về công ty, anh ấy có thể trả lời tất cả các câu hỏi phỏng vấn. => sai thì động từ so với câu gốc. 

B. Mặc dù Tim đã đọc rất kỹ các bài báo về công ty nhưng anh ấy vẫn có thể trả lời tất cả các câu hỏi. => sai nghĩa 

C. Tim đọc rất kỹ các bài báo về công ty trong khi anh ấy có thể trả lời tất cả các câu hỏi phỏng vấn. => sai nghĩa 

D. Tim đọc rất kỹ các bài báo về công ty; do đó, anh ấy đã có thể trả lời tất cả các câu hỏi phỏng vấn.

Chọn D. 


Câu 40:

The building contractor wants this work to be finished soon. We have been working to a strict deadline. 

Xem đáp án

Kiến thức: Thành ngữ 

Giải thích: 

work to sth (idiom) = follow a plan, schedule, etc. (làm theo kế hoạch, lịch trình…)

under time pressure: chịu áp lực thời gian 

pull your weight (idiom): to work as hard as everyone else in a job, an activity, etc. (làm việc chăm chỉ như mọi người trong một công việc, một hoạt động, v.v.) 

make (both) ends meet (idiom): to earn just enough money to be able to buy the things you need (kiếm đủ tiền để có thể mua những thứ bạn cần) 

Tạm dịch: Nhà thầu xây dựng muốn công trình này sớm hoàn thành. Chúng tôi đã làm theo thời hạn nghiêm ngặt. 

A. Vì thời hạn hoàn thành công việc này của nhà thầu xây dựng đã đến gần, chúng tôi không còn cách nào khác ngoài việc dành thời gian cho nó. => sai nghĩa, sai thì động từ so với câu gốc

B. Chúng tôi phải chịu rất nhiều áp lực về thời gian để hoàn thành công việc này trước thời hạn mà nhà thầu xây dựng đề ra. 

C. Tất cả chúng tôi đều chăm chỉ làm việc để hoàn thành công việc này trước thời hạn sắp tới do nhà thầu xây dựng đặt ra. => sai nghĩa, sai thì động từ so với câu gốc 

D. Nhà thầu xây dựng càng muốn công việc này hoàn thành sớm thì chúng tôi càng khó kiếm sống. => sai nghĩa, “want” chưa chia theo đúng chủ ngữ số ít 

Chọn B. 


Câu 41:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions. 

Laura has ruled out any meeting with Roger in the near future. 

Xem đáp án

Kiến thức: Cụm động từ, thành ngữ 

Giải thích: 

rule out (phrasal verb): to prevent somebody from doing something; to prevent something from happening (ngăn ai đó làm điều gì đó; ngăn điều gì đó xảy ra) 

get together (phrasal verb): to meet with somebody socially or in order to discuss something (gặp gỡ ai đó về mặt xã hội hoặc để thảo luận về điều gì đó) 

out of the question (idiom): impossible or not allowed and therefore not worth discussing (không thể nào hoặc không được phép và do đó không đáng thảo luận) 

in all probability… (idiom): it is very likely that (rất có thể là) 

Tạm dịch: Laura đã ngăn cản mọi cuộc gặp với Roger trong tương lai gần. 

A. Rất có thể là, Laura sẽ không bao giờ gặp lại Roger nữa. => chưa sát nghĩa 

B. Laura đã quyết định không bao giờ gặp Roger nữa. => chưa sát nghĩa 

C. Laura nói rằng việc gặp Roger hiện là điều bất khả thi. 

D. Một cuộc gặp gỡ trong tương lai giữa Laura và Roger dường như không có khả năng xảy ra. => chưa sát nghĩa 

Chọn C. 


Câu 42:

Much as George loved travelling in Asia, he decided not to go to Indonesia because of his fears of terrorism. 

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề nhượng bộ 

Giải thích: 

much as = even though = although: mặc dù 

because of: bởi vì 

choose to do sth / choose not to do sth: chọn làm (không làm) gì

as: bởi vì 

if: nếu 

Tạm dịch: George thích đi du lịch ở châu Á như vậy mà anh lại quyết định không đến Indonesia vì lo sợ khủng bố. 

A. Mặc dù George rất thích đi du lịch ở châu Á, nhưng anh ấy sợ khủng bố ở Indonesia nên đã chọn không đến đó. 

B. Vì Indonesia đã trở thành một nơi có nguy cơ khủng bố cao, George, người thường yêu thích châu Á đã sợ đến đó. => sai nghĩa 

C. Mặc dù George thích đi du lịch châu Á, nhưng kể từ khi mối đe dọa khủng bố bắt đầu, anh ấy đã không đến Indonesia. => sai nghĩa 

D. George hẳn đã đến Indonesia nếu anh không sợ khủng bố đến vậy vì châu Á là điểm du lịch yêu thích của anh. => sai nghĩa (câu gốc thể hiện sự tương phản, không phải điều kiện) 

Chọn A. 


Câu 43:

It's a pity that you didn't tell us about this. 

Xem đáp án

Kiến thức: Câu ước 

Giải thích: 

Dấu hiệu: động từ trong câu gốc chia quá khứ đơn “didn’t” => ước ở quá khứ 

Cấu trúc: S + wish + S + had (not) + P2 

Tạm dịch: Thật tiếc khi bạn đã không cho chúng tôi biết về điều này. 

= B. Tôi ước bạn đã nói với chúng tôi về điều này. 

Các phương án còn lại sai thì của động từ sau ‘wish’. 

Chọn B. 


Câu 44:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Phát âm -ed 

Giải thích: 

A. influenced /ˈɪnfluənst/ B. wicked /ˈwɪkɪd/ 

C. expressed /ɪkˈsprest/ D. reduced /rɪˈdjuːst/ 

Phần gạch chân phương án B được phát âm là /ɪd/, còn lại là /t/. 

Chọn B. 


Câu 45:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Phát âm phụ âm 

Giải thích: 

A. thus /ðʌs/ B. thrill /θrɪl/ 

C. third /θɜːd/ D. enthusiasm /ɪnˈθjuːziæzəm/

Phần gạch chân phương án A được phát âm là /ð/, còn lại là /θ/. 

Chọn A. 


Câu 46:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. 

High maths abilities, bad school lives

Teachers first noticed Cameron Thompson's talent for numbers when he was four years old and at pre- school. Throughout primary school, Cameron Thompson's best subject was maths. Then, when he was eleven, he took a maths test prior to entering secondary school. The test was out of 140; Cameron scored 141. 'I broke the system,' he recalls. 

Since then, he has continued to progress quickly. He passed two GCSEs (maths and further maths) at the age of eleven, and then got the highest grade in his maths A-level before the end of that same academic year.  He is now fourteen years old and studying for a degree in maths; a remarkable achievement bearing in mind his age. 

But his academic achievements have not always been matched by social success. ‘I have the social ability of a talking potato,’ he admits. In other words, he feels more at ease with numbers than among other teenagers. 'Most people my age do despise me. I've been like this for years.' 

Communication is not one of Cameron's strong points and, aside from the problems this causes socially, it is now beginning to affect his marks in mathematics. This is because at undergraduate level, he is expected to give reasons for his answers alongside the answers themselves. Cameron's difficulty is that he often doesn't know how he has arrived at the answers, even though the answers are usually correct. Cameron and his family have recently moved house and Cameron is due to start at a new school. He regards it as a chance to make a fresh start and make some friends. But his mother, Alison, has a few worries concerning his lack of social skills. While she describes Cameron as 'very sensitive', she also acknowledges that he is socially naive and often oblivious to signals from other people. 

The new school specialises in dealing with students who, like Cameron, excel academically but find it difficult to relate to other students. And indeed, on his first day, Cameron did make a new friend – a boy called Tim - mainly owing to a shared dislike of Justin Bieber's music. 

Recently, a maths professor from Cambridge University has been looking at Cameron's work. His advice to Cameron is perhaps surprising. Professor Imre Leader thinks Cameron should slow down, stop taking maths exams, and wait until he is eighteen before doing a degree. "There's quite an important distinction” he explains, “between taking lots of exams as fast as you can, and relaxing and enjoying the level that you are at- what we call enrichment”, Professor Leader believes Cameron will do better in the long run if he stops trying to progress so quickly. And although Cameron does not want to finish his current degree, he isn't making any academic plans beyond that. He goes to a weekly karate class after school. And recently, he went to a computer games convention with some friends from karate. 

Since turning fourteen, Cameron's feelings towards girls have changed. As he puts it, “I started to like them instead of being disgusted by them.' He's even been on a first date - without his parents. And in general, he feels less isolated and unusual than he did before. 'There are other people like me - high maths abilities, bad school lives - I am not alone - Spooky.' 

Recently, Cameron has noticed _______ 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết 

Giải thích: 

Gần đây, Cameron đã nhận thấy _______ 

A. sự xấu đi trong mối quan hệ của cậu ấy với cha mẹ mình. 

B. một sự cải thiện trong đời sống xã hội của mình. 

C. một sự cải thiện đột ngột trong cuộc sống học đường của cậu ấy. 

D. mất tham vọng về mặt học thuật. 

Thông tin:  

- He goes to a weekly karate class after school. And recently, he went to a computer games convention with some friends from karate.

- He's even been on a first date - without his parents. 

Tạm dịch: 

- Cậu ta đến lớp học karate hàng tuần sau giờ học. Và gần đây, cậu ta đã đi đến hội nghị trò chơi máy tính với một số bạn bè từ lớp karate. 

- Cậu ấy thậm chí còn đang trong buổi hẹn hò đầu tiên - mà không có bố mẹ. 

=> liên quan đến đời sống xã hội (ngoài trường học) 

Chọn B. 


Câu 47:

Between the ages of four and ten, Cameron _______ 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết 

Giải thích: 

Trong độ tuổi từ 4 đến 10, Cameron _______ 

A. xuất sắc trong các môn học khác nhau ở trường. 

B. đã không thực sự thực hiện lời hứa của mình ở môn toán. 

C. thể hiện khả năng xuất sắc trong toán học. 

D. để cho niềm đam mê con số thống trị cuộc đời mình. 

Thông tin: Teachers first noticed Cameron Thompson's talent for numbers when he was four years old and at pre-school. Throughout primary school, Cameron Thompson's best subject was maths. Then, when he was eleven, he took a maths test prior to entering secondary school. The test was out of 140; Cameron scored 141. 'I broke the system,' he recalls. 

Tạm dịch: Các giáo viên lần đầu tiên chú ý đến tài năng của Cameron Thompson về các con số khi cậu mới bốn tuổi và ở trường mẫu giáo. Trong suốt thời tiểu học, môn học giỏi nhất của Cameron Thompson là toán. Sau đó, khi 11 tuổi, cậu ấy đã làm bài kiểm tra toán trước khi vào cấp hai. Bài kiểm tra là tối đa 140 điểm; Cameron đạt được 141 điểm. Em đã phá vỡ hệ thống,' cậu nhớ lại. 

Chọn C. 


Câu 48:

Professor Leader thinks Cameron should _______ 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết 

Giải thích: 

Giáo sư Leader nghĩ Cameron nên _______ 

A. tiếp tục với việc học lấy bằng của cậu ấy. 

B. có một khoảng nghỉ tạm thời khỏi việc học lấy bằng. 

C. từ bỏ hoàn toàn môn toán trong một vài năm. 

D. cố gắng tăng tốc độ tiến bộ của mình. 

Thông tin: Professor Imre Leader thinks Cameron should slow down, stop taking maths exams, and wait until he is eighteen before doing a degree. 

Tạm dịch: Giáo sư Imre Leader cho rằng Cameron nên giảm tốc độ, ngừng thi môn toán và đợi cho đến khi cậu đủ mười tám tuổi trước khi học lấy bằng cấp. 

Chọn B. 


Câu 49:

Cameron met a boy at his new school who _______ 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết 

Giải thích: 

Cameron đã gặp một cậu bạn tại trường học mới của mình, người _______ 

A. có điểm chung với cậu ấy. 

B. thậm chí còn gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng hơn về giao tiếp. 

C. thậm chí còn giỏi toán hơn. 

D. đã rất không thích cậu ta ngay từ ngày đầu tiên. 

Thông tin: And indeed, on his first day, Cameron did make a new friend – a boy called Tim - mainly owing to a shared dislike of Justin Bieber's music.

Tạm dịch: Và thực sự, vào ngày đầu tiên của mình, Cameron đã kết bạn mới - một cậu bé tên là Tim - chủ yếu là do có chung sở thích không thích âm nhạc của Justin Bieber. 

Chọn A. 


Câu 50:

Cameron's problems with communication _______ 
Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết 

Giải thích: 

Các vấn đề của Cameron với giao tiếp _______ 

A. đã can thiệp vào khả năng làm toán của cậu. 

B. đã trở nên tồi tệ hơn gần đây. 

C. không ảnh hưởng đến sự nổi tiếng của cậu ấy ở trường. 

D. không liên quan khi cậu ấy đang làm toán. 

Thông tin: Communication is not one of Cameron's strong points and, aside from the problems this causes socially, it is now beginning to affect his marks in mathematics. This is because at undergraduate level, he is expected to give reasons for his answers alongside the answers themselves. Cameron's difficulty is that he often doesn't know how he has arrived at the answers, even though the answers are usually correct. 

Tạm dịch: Giao tiếp không phải là một trong những điểm mạnh của Cameron và, ngoài những vấn đề mà điều này gây ra về mặt xã hội, giờ đây nó bắt đầu ảnh hưởng đến điểm số của cậu trong môn toán. Điều này là do ở cấp độ đại học, cậu ta phải đưa ra lý do cho câu trả lời của mình cùng với câu trả lời. Khó khăn của Cameron là cậu ta thường không biết làm thế nào cậu ta đã đến câu trả lời, mặc dù câu trả lời thường đúng. 

Chọn A. 

Dịch bài đọc

Khả năng toán học cao, cuộc sống học đường tồi tệ

Các giáo viên lần đầu tiên chú ý đến tài năng của Cameron Thompson về các con số khi cậu mới bốn tuổi và ở trường mẫu giáo. Trong suốt thời tiểu học, môn học giỏi nhất của Cameron Thompson là toán. Sau đó, khi 11 tuổi, cậu ấy đã làm bài kiểm tra toán trước khi vào cấp hai. Bài kiểm tra là tối đa 140 điểm; Cameron đạt được 141 điểm. Em đã phá vỡ hệ thống,' cậu nhớ lại. 

Kể từ đó, cậu ấy đã tiếp tục tiến bộ nhanh chóng. Cậu ấy đã vượt qua hai kỳ thi GCSE (toán học và các môn toán khác) ở tuổi 11, và sau đó đạt điểm cao nhất trong môn toán A-level của mình trước khi kết thúc cùng năm học đó. Bây giờ cậu ấy đã mười bốn tuổi và đang học để lấy bằng toán học; một thành tích đáng ghi nhớ trong tâm trí ở độ tuổi của cậu ấy. 

Nhưng thành tích học tập của cậu không phải lúc nào cũng sánh được với thành công ngoài xã hội. ‘Em chẳng có kĩ năng xã hội nào cả,’ cậu thừa nhận. Nói cách khác, cậu ấy cảm thấy thoải mái với những con số hơn so với những thanh thiếu niên khác. 'Hầu hết những người ở tuổi em đều khinh thường em. Em đã như thế này trong nhiều năm.' 

Giao tiếp không phải là một trong những điểm mạnh của Cameron và, ngoài những vấn đề mà điều này gây ra về mặt xã hội, giờ đây nó bắt đầu ảnh hưởng đến điểm số của cậu trong môn toán. Điều này là do ở cấp độ đại học, cậu ta phải đưa ra lý do cho câu trả lời của mình cùng với câu trả lời. Khó khăn của Cameron là cậu ta thường không biết làm thế nào cậu ta đã đến câu trả lời, mặc dù câu trả lời thường đúng. Cameron và gia đình gần đây đã chuyển nhà và Cameron sẽ bắt đầu học tại một trường học mới. Cậu ấy coi đó như một cơ hội để bắt đầu mới và kết bạn. Nhưng mẹ của cậu, Alison, có một số lo lắng về việc cậu thiếu các kỹ năng xã hội. Trong khi bà mô tả Cameron là 'rất nhạy cảm', bà cũng thừa nhận rằng cậu ta khá ngây thơ về mặt xã hội và thường không để ý đến các tín hiệu từ người khác. 

Ngôi trường mới chuyên giải quyết vấn đề với những học sinh, giống như Cameron, nổi trội về mặt học tập nhưng lại khó có mối quan hệ với những học sinh khác. Và thực sự, vào ngày đầu tiên của mình, Cameron đã kết bạn mới - một cậu bé tên là Tim - chủ yếu là do có chung sở thích không thích âm nhạc của Justin Bieber.

Gần đây, một giáo sư toán học từ Đại học Cambridge đã xem xét công trình của Cameron. Lời khuyên của ông ấy dành cho Cameron có lẽ rất đáng ngạc nhiên. Giáo sư Imre Leader cho rằng Cameron nên giảm tốc độ, ngừng thi môn toán và đợi cho đến khi cậu đủ mười tám tuổi trước khi học lấy bằng cấp. “Có một sự khác biệt khá quan trọng”, ông giải thích, “giữa việc làm nhiều bài kiểm tra nhanh nhất có thể, và thư giãn và tận hưởng trình độ mà bạn đang đạt - cái mà chúng tôi gọi là làm giàu, phong phú lên”, Giáo sư Leader tin rằng Cameron sẽ làm tốt hơn về lâu dài nếu cậu ta dừng việc cố gắng để tiến bộ quá nhanh lại. Và mặc dù Cameron không muốn hoàn thành bằng cấp hiện tại của mình, cậu ta không thực hiện bất kỳ kế hoạch học tập nào trừ cái đó ra. Cậu ta đến lớp học karate hàng tuần sau giờ học. Và gần đây, cậu ta đã đi đến hội nghị trò chơi máy tính với một số bạn bè từ lớp karate. 

Kể từ khi bước sang tuổi mười bốn, tình cảm của Cameron đối với các cô gái đã thay đổi. Như cậu ấy nói, "Em bắt đầu thích họ thay vì ghê tởm họ." Cậu ấy thậm chí còn đang trong buổi hẹn hò đầu tiên - mà không có bố mẹ. Và nói chung, cậu ấy cảm thấy ít bị cô lập và bất thường hơn trước. 'Có những người khác giống em - khả năng toán học cao, cuộc sống ở trường tồi tệ - em không đơn độc - Spooky. ' 


Bắt đầu thi ngay