Thứ bảy, 20/04/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Đánh giá năng lực ĐH Bách Khoa Đọc hiểu chủ đề đời sống - Đề 1

Đọc hiểu chủ đề đời sống - Đề 1

Đọc hiểu chủ đề đời sống - Đề 1

  • 586 lượt thi

  • 24 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới đây:

PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐEO KHẨU TRANG TRONG THỜI GIAN THỰC

(1) Việc đeo khẩu trang nơi công cộng đã góp phần hạn chế được sự lây lan của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người dân chủ quan, thờ ơ không đeo khẩu trang nơi công cộng, đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự lây lan dịch bệnh. Từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải đã thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” bằng mô hình mạng nơ-ron tích chập (CNN). Chương trình sẽ phát hiện người dân có đeo khẩu trang hay không và nhắc nhở những người không đeo khẩu trang bằng giọng nói.  Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình CNN đạt độ chính xác tới 98,28% khi phát hiện người không đeo khẩu trang ngay cả trên điện thoại hoặc thực tế.

(2) Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ra tuyên bố gọi COVID-19 là "Đại dịch toàn cầu" . Để ngăn chặn tình trạng lây lan nhanh chóng của đại dịch, bên cạnh khuyến nghị mà WHO đưa ra về việc đeo khẩu trang ở nơi đông người, Chính phủ Việt Nam cũng đã yêu cầu người dân phải đeo khẩu trang tại các điểm công cộng để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Khẩu trang giúp hạn chế việc hít thở trực tiếp các giọt không khí có chứa virus và các tác nhân gây bệnh khác hoặc khi tiếp xúc với người mang mầm bệnh; việc đeo khẩu trang cũng giúp ngăn ngừa virus xâm nhập trực tiếp qua đường hít thở khi người đó hắt hơi, ho hoặc nói chuyện.

(3) Hải Phòng là một trong những đô thị lớn của cả nước với mật độ dân số cao, lượng hàng hóa lưu thông ra vào thành phố lớn, là địa phương có nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2 cao. Nhận thấy số ca nhiễm trong cộng đồng ngày càng gia tăng, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát thực tế vào tháng 4/2021 tại 5 tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm: Lạch Tray, Lê Lợi, Quang Trung, Tô Hiệu và Tôn Đức Thắng (những tuyến phố có mật độ dân cư đông). Khảo sát cho thấy, người dân vẫn còn lơ là, chủ quan với việc phòng, chống dịch COVID-19. Đặc biệt tại các khu chợ (Con và Lương Văn Can) vẫn còn tình trạng có người không đeo khẩu trang, hoặc có đeo khẩu trang trong quá trình đến chợ, nhưng khi hỏi mua hàng, tiếp xúc với tiểu thương lại bỏ khẩu trang xuống để giao tiếp. Nhiều người đeo khẩu trang nhưng không đúng quy định, không có tác dụng phòng chống dịch bệnh, tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ lây nhiễm. Để giám sát người dân thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ là khá khó khăn và tốn kém vì thiếu nguồn nhân lực để thực hiện. Nhằm hỗ trợ, nâng cao công tác giám sát và nhắc nhở người dân, nhóm nghiên cứu Trường Đại học Hàng hải đã triển khai thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” nhằm góp phần nhắc nhở, quản lý người đeo khẩu trang, cùng chung tay nâng cao ý thức cộng đồng, đẩy lùi đại dịch COVID. 

(4) Với sự phát triển nhanh chóng của học sâu (một chi của ngành học máy), đặc biệt là mô hình CNN, thị giác máy tính đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây về nhận dạng và phát hiện đối tượng. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện người không đeo khẩu trang dựa trên mô hình CNN. Cụ thể, chương trình sẽ đưa ra cảnh báo trực tiếp nhắc nhở người không đeo khẩu trang nơi công cộng bằng giọng nói kết hợp gửi thông tin người vi phạm tới cơ quan giám sát.

(5) Nhóm nghiên cứu đã xây dựng cấu trúc chương trình gồm 3 bước sau:

- Bước 1:  thu thập dữ liệu chương trình bằng Python (ngôn ngữ lập trình bậc cao), sử dụng thư viện phần mềm mã nguồn mở OpenCV để phát hiện khuôn mặt người. Dữ liệu sau khi thu thập dưới dạng file ảnh (JPG) sẽ được lưu trữ ở hai file riêng biệt gồm: một file chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt đeo khẩu trang, file còn lại chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt không đeo khẩu trang. Các bức ảnh này sẽ đi qua tập Training set (chiếm 80% quá trình phân tích). Ở đây, nếu đầu vào (input) của bức ảnh là con người thì đầu ra (output) cũng sẽ là con người, ngược lại nếu input là bức ảnh con mèo thì output cũng sẽ trả kết quả con mèo. Mục đích của tập này nhằm phân biệt giữa con người và con vật. Sau đó, các bức ảnh một lần nữa qua tập Validation set (chiếm 20%) để kiểm thử độ chính xác của mô hình trong điều kiện ánh sáng, nhằm loại trừ trường hợp ánh sáng của bức ảnh làm ảnh hưởng tới chất lượng mô hình.

- Bước 2: sử dụng nguồn dữ liệu đã thu thập được ở bước 1 để phân tích dựa trên mô hình CNN. Ở giai đoạn này, xử lý tiền dữ liệu nhằm đưa tất cả các ảnh về cùng kích thước, sau đó các ảnh này sẽ được chuyển đổi để phục vụ cho quá trình xử lý ảnh ở bước sau. Dựa vào mô hình CNN, các nơ-ron tích chập được thiết kế đặc biệt để xử lý các phần tử quan trọng nhất trên bức ảnh nhằm đưa ra kết quả dữ liệu chính xác.

- Bước 3: phát hiện người đeo khẩu trang hay không. Bước này sẽ tiến hành phân tích so sánh dữ liệu được trích xuất từ camera (sau khi đã được xử lý dữ liệu đầu vào) với kết quả dữ liệu đã được phân tích để cảnh báo bằng giọng nói. Dựa vào kết quả thu được từ bước 2, dữ liệu sẽ hiển thị lên màn hình kết quả người dân có đeo khẩu trang hay không. Nếu người đó không đeo khẩu trang thì sẽ lập tức nhắc nhở thông qua lời nói trực tiếp. Việc nhắc nhở này sẽ được thực thi nhờ sự hỗ trợ của thư viện “pyttxs3 - thư viện hỗ trợ chuyển đổi văn bản thành giọng nói”.

(6) Có thể nói, việc xây dựng thành công chương trình phát hiện và nhắc nhở người không đeo khẩu trang có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch COVID-19, bởi khẩu trang chính là rào chắn đơn giản nhưng hiệu quả giúp ngăn các giọt bắn từ đường hô hấp của người tiếp xúc với người khác, từ đó hạn chế được sự lây lan dịch bệnh tới cộng  đồng, nhất là vào thời điểm hiện tại, khi dịch bệnh còn diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, dựa vào những kết quả thu được, có thể kết hợp chương trình này với các thiết bị phần cứng như Raspberry, Arduino… để xây dựng hệ thống giám sát và nhắc nhở người dân đeo khẩu trang ở những nơi đông người như: trung tâm thương mại, trường học, công viên

(Nguồn: “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực”, Trần Sinh Biên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 10, năm 2021)

Đâu là nội dung chính của bài đọc trên?

Xem đáp án

Bài đọc đã tóm tắt kết quả nghiên cứu việc đeo khẩu trang của người dân

Đáp án cần chọn là: C


Câu 2:

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới đây:

PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐEO KHẨU TRANG TRONG THỜI GIAN THỰC

(1) Việc đeo khẩu trang nơi công cộng đã góp phần hạn chế được sự lây lan của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người dân chủ quan, thờ ơ không đeo khẩu trang nơi công cộng, đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự lây lan dịch bệnh. Từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải đã thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” bằng mô hình mạng nơ-ron tích chập (CNN). Chương trình sẽ phát hiện người dân có đeo khẩu trang hay không và nhắc nhở những người không đeo khẩu trang bằng giọng nói.  Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình CNN đạt độ chính xác tới 98,28% khi phát hiện người không đeo khẩu trang ngay cả trên điện thoại hoặc thực tế.

(2) Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ra tuyên bố gọi COVID-19 là "Đại dịch toàn cầu" . Để ngăn chặn tình trạng lây lan nhanh chóng của đại dịch, bên cạnh khuyến nghị mà WHO đưa ra về việc đeo khẩu trang ở nơi đông người, Chính phủ Việt Nam cũng đã yêu cầu người dân phải đeo khẩu trang tại các điểm công cộng để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Khẩu trang giúp hạn chế việc hít thở trực tiếp các giọt không khí có chứa virus và các tác nhân gây bệnh khác hoặc khi tiếp xúc với người mang mầm bệnh; việc đeo khẩu trang cũng giúp ngăn ngừa virus xâm nhập trực tiếp qua đường hít thở khi người đó hắt hơi, ho hoặc nói chuyện.

(3) Hải Phòng là một trong những đô thị lớn của cả nước với mật độ dân số cao, lượng hàng hóa lưu thông ra vào thành phố lớn, là địa phương có nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2 cao. Nhận thấy số ca nhiễm trong cộng đồng ngày càng gia tăng, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát thực tế vào tháng 4/2021 tại 5 tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm: Lạch Tray, Lê Lợi, Quang Trung, Tô Hiệu và Tôn Đức Thắng (những tuyến phố có mật độ dân cư đông). Khảo sát cho thấy, người dân vẫn còn lơ là, chủ quan với việc phòng, chống dịch COVID-19. Đặc biệt tại các khu chợ (Con và Lương Văn Can) vẫn còn tình trạng có người không đeo khẩu trang, hoặc có đeo khẩu trang trong quá trình đến chợ, nhưng khi hỏi mua hàng, tiếp xúc với tiểu thương lại bỏ khẩu trang xuống để giao tiếp. Nhiều người đeo khẩu trang nhưng không đúng quy định, không có tác dụng phòng chống dịch bệnh, tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ lây nhiễm. Để giám sát người dân thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ là khá khó khăn và tốn kém vì thiếu nguồn nhân lực để thực hiện. Nhằm hỗ trợ, nâng cao công tác giám sát và nhắc nhở người dân, nhóm nghiên cứu Trường Đại học Hàng hải đã triển khai thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” nhằm góp phần nhắc nhở, quản lý người đeo khẩu trang, cùng chung tay nâng cao ý thức cộng đồng, đẩy lùi đại dịch COVID. 

(4) Với sự phát triển nhanh chóng của học sâu (một chi của ngành học máy), đặc biệt là mô hình CNN, thị giác máy tính đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây về nhận dạng và phát hiện đối tượng. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện người không đeo khẩu trang dựa trên mô hình CNN. Cụ thể, chương trình sẽ đưa ra cảnh báo trực tiếp nhắc nhở người không đeo khẩu trang nơi công cộng bằng giọng nói kết hợp gửi thông tin người vi phạm tới cơ quan giám sát.

(5) Nhóm nghiên cứu đã xây dựng cấu trúc chương trình gồm 3 bước sau:

- Bước 1:  thu thập dữ liệu chương trình bằng Python (ngôn ngữ lập trình bậc cao), sử dụng thư viện phần mềm mã nguồn mở OpenCV để phát hiện khuôn mặt người. Dữ liệu sau khi thu thập dưới dạng file ảnh (JPG) sẽ được lưu trữ ở hai file riêng biệt gồm: một file chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt đeo khẩu trang, file còn lại chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt không đeo khẩu trang. Các bức ảnh này sẽ đi qua tập Training set (chiếm 80% quá trình phân tích). Ở đây, nếu đầu vào (input) của bức ảnh là con người thì đầu ra (output) cũng sẽ là con người, ngược lại nếu input là bức ảnh con mèo thì output cũng sẽ trả kết quả con mèo. Mục đích của tập này nhằm phân biệt giữa con người và con vật. Sau đó, các bức ảnh một lần nữa qua tập Validation set (chiếm 20%) để kiểm thử độ chính xác của mô hình trong điều kiện ánh sáng, nhằm loại trừ trường hợp ánh sáng của bức ảnh làm ảnh hưởng tới chất lượng mô hình.

- Bước 2: sử dụng nguồn dữ liệu đã thu thập được ở bước 1 để phân tích dựa trên mô hình CNN. Ở giai đoạn này, xử lý tiền dữ liệu nhằm đưa tất cả các ảnh về cùng kích thước, sau đó các ảnh này sẽ được chuyển đổi để phục vụ cho quá trình xử lý ảnh ở bước sau. Dựa vào mô hình CNN, các nơ-ron tích chập được thiết kế đặc biệt để xử lý các phần tử quan trọng nhất trên bức ảnh nhằm đưa ra kết quả dữ liệu chính xác.

- Bước 3: phát hiện người đeo khẩu trang hay không. Bước này sẽ tiến hành phân tích so sánh dữ liệu được trích xuất từ camera (sau khi đã được xử lý dữ liệu đầu vào) với kết quả dữ liệu đã được phân tích để cảnh báo bằng giọng nói. Dựa vào kết quả thu được từ bước 2, dữ liệu sẽ hiển thị lên màn hình kết quả người dân có đeo khẩu trang hay không. Nếu người đó không đeo khẩu trang thì sẽ lập tức nhắc nhở thông qua lời nói trực tiếp. Việc nhắc nhở này sẽ được thực thi nhờ sự hỗ trợ của thư viện “pyttxs3 - thư viện hỗ trợ chuyển đổi văn bản thành giọng nói”.

(6) Có thể nói, việc xây dựng thành công chương trình phát hiện và nhắc nhở người không đeo khẩu trang có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch COVID-19, bởi khẩu trang chính là rào chắn đơn giản nhưng hiệu quả giúp ngăn các giọt bắn từ đường hô hấp của người tiếp xúc với người khác, từ đó hạn chế được sự lây lan dịch bệnh tới cộng  đồng, nhất là vào thời điểm hiện tại, khi dịch bệnh còn diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, dựa vào những kết quả thu được, có thể kết hợp chương trình này với các thiết bị phần cứng như Raspberry, Arduino… để xây dựng hệ thống giám sát và nhắc nhở người dân đeo khẩu trang ở những nơi đông người như: trung tâm thương mại, trường học, công viên

(Nguồn: “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực”, Trần Sinh Biên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 10, năm 2021)

Theo bài đọc, việc đeo khẩu trang nơi công cộng có tác dụng gì trong dịch bệnh COVID-19?

Xem đáp án

Khẩu trang giúp hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

Đáp án cần chọn là: B


Câu 3:

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới đây:

PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐEO KHẨU TRANG TRONG THỜI GIAN THỰC

(1) Việc đeo khẩu trang nơi công cộng đã góp phần hạn chế được sự lây lan của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người dân chủ quan, thờ ơ không đeo khẩu trang nơi công cộng, đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự lây lan dịch bệnh. Từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải đã thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” bằng mô hình mạng nơ-ron tích chập (CNN). Chương trình sẽ phát hiện người dân có đeo khẩu trang hay không và nhắc nhở những người không đeo khẩu trang bằng giọng nói.  Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình CNN đạt độ chính xác tới 98,28% khi phát hiện người không đeo khẩu trang ngay cả trên điện thoại hoặc thực tế.

(2) Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ra tuyên bố gọi COVID-19 là "Đại dịch toàn cầu" . Để ngăn chặn tình trạng lây lan nhanh chóng của đại dịch, bên cạnh khuyến nghị mà WHO đưa ra về việc đeo khẩu trang ở nơi đông người, Chính phủ Việt Nam cũng đã yêu cầu người dân phải đeo khẩu trang tại các điểm công cộng để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Khẩu trang giúp hạn chế việc hít thở trực tiếp các giọt không khí có chứa virus và các tác nhân gây bệnh khác hoặc khi tiếp xúc với người mang mầm bệnh; việc đeo khẩu trang cũng giúp ngăn ngừa virus xâm nhập trực tiếp qua đường hít thở khi người đó hắt hơi, ho hoặc nói chuyện.

(3) Hải Phòng là một trong những đô thị lớn của cả nước với mật độ dân số cao, lượng hàng hóa lưu thông ra vào thành phố lớn, là địa phương có nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2 cao. Nhận thấy số ca nhiễm trong cộng đồng ngày càng gia tăng, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát thực tế vào tháng 4/2021 tại 5 tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm: Lạch Tray, Lê Lợi, Quang Trung, Tô Hiệu và Tôn Đức Thắng (những tuyến phố có mật độ dân cư đông). Khảo sát cho thấy, người dân vẫn còn lơ là, chủ quan với việc phòng, chống dịch COVID-19. Đặc biệt tại các khu chợ (Con và Lương Văn Can) vẫn còn tình trạng có người không đeo khẩu trang, hoặc có đeo khẩu trang trong quá trình đến chợ, nhưng khi hỏi mua hàng, tiếp xúc với tiểu thương lại bỏ khẩu trang xuống để giao tiếp. Nhiều người đeo khẩu trang nhưng không đúng quy định, không có tác dụng phòng chống dịch bệnh, tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ lây nhiễm. Để giám sát người dân thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ là khá khó khăn và tốn kém vì thiếu nguồn nhân lực để thực hiện. Nhằm hỗ trợ, nâng cao công tác giám sát và nhắc nhở người dân, nhóm nghiên cứu Trường Đại học Hàng hải đã triển khai thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” nhằm góp phần nhắc nhở, quản lý người đeo khẩu trang, cùng chung tay nâng cao ý thức cộng đồng, đẩy lùi đại dịch COVID. 

(4) Với sự phát triển nhanh chóng của học sâu (một chi của ngành học máy), đặc biệt là mô hình CNN, thị giác máy tính đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây về nhận dạng và phát hiện đối tượng. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện người không đeo khẩu trang dựa trên mô hình CNN. Cụ thể, chương trình sẽ đưa ra cảnh báo trực tiếp nhắc nhở người không đeo khẩu trang nơi công cộng bằng giọng nói kết hợp gửi thông tin người vi phạm tới cơ quan giám sát.

(5) Nhóm nghiên cứu đã xây dựng cấu trúc chương trình gồm 3 bước sau:

- Bước 1:  thu thập dữ liệu chương trình bằng Python (ngôn ngữ lập trình bậc cao), sử dụng thư viện phần mềm mã nguồn mở OpenCV để phát hiện khuôn mặt người. Dữ liệu sau khi thu thập dưới dạng file ảnh (JPG) sẽ được lưu trữ ở hai file riêng biệt gồm: một file chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt đeo khẩu trang, file còn lại chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt không đeo khẩu trang. Các bức ảnh này sẽ đi qua tập Training set (chiếm 80% quá trình phân tích). Ở đây, nếu đầu vào (input) của bức ảnh là con người thì đầu ra (output) cũng sẽ là con người, ngược lại nếu input là bức ảnh con mèo thì output cũng sẽ trả kết quả con mèo. Mục đích của tập này nhằm phân biệt giữa con người và con vật. Sau đó, các bức ảnh một lần nữa qua tập Validation set (chiếm 20%) để kiểm thử độ chính xác của mô hình trong điều kiện ánh sáng, nhằm loại trừ trường hợp ánh sáng của bức ảnh làm ảnh hưởng tới chất lượng mô hình.

- Bước 2: sử dụng nguồn dữ liệu đã thu thập được ở bước 1 để phân tích dựa trên mô hình CNN. Ở giai đoạn này, xử lý tiền dữ liệu nhằm đưa tất cả các ảnh về cùng kích thước, sau đó các ảnh này sẽ được chuyển đổi để phục vụ cho quá trình xử lý ảnh ở bước sau. Dựa vào mô hình CNN, các nơ-ron tích chập được thiết kế đặc biệt để xử lý các phần tử quan trọng nhất trên bức ảnh nhằm đưa ra kết quả dữ liệu chính xác.

- Bước 3: phát hiện người đeo khẩu trang hay không. Bước này sẽ tiến hành phân tích so sánh dữ liệu được trích xuất từ camera (sau khi đã được xử lý dữ liệu đầu vào) với kết quả dữ liệu đã được phân tích để cảnh báo bằng giọng nói. Dựa vào kết quả thu được từ bước 2, dữ liệu sẽ hiển thị lên màn hình kết quả người dân có đeo khẩu trang hay không. Nếu người đó không đeo khẩu trang thì sẽ lập tức nhắc nhở thông qua lời nói trực tiếp. Việc nhắc nhở này sẽ được thực thi nhờ sự hỗ trợ của thư viện “pyttxs3 - thư viện hỗ trợ chuyển đổi văn bản thành giọng nói”.

(6) Có thể nói, việc xây dựng thành công chương trình phát hiện và nhắc nhở người không đeo khẩu trang có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch COVID-19, bởi khẩu trang chính là rào chắn đơn giản nhưng hiệu quả giúp ngăn các giọt bắn từ đường hô hấp của người tiếp xúc với người khác, từ đó hạn chế được sự lây lan dịch bệnh tới cộng  đồng, nhất là vào thời điểm hiện tại, khi dịch bệnh còn diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, dựa vào những kết quả thu được, có thể kết hợp chương trình này với các thiết bị phần cứng như Raspberry, Arduino… để xây dựng hệ thống giám sát và nhắc nhở người dân đeo khẩu trang ở những nơi đông người như: trung tâm thương mại, trường học, công viên

(Nguồn: “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực”, Trần Sinh Biên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 10, năm 2021)

Theo bài đọc, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã gọi COVID-19 là?

Xem đáp án

Theo bài đọc, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã gọi COVID-19 là “Đại dịch toàn cầu”

Đáp án cần chọn là: D


Câu 4:

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới đây:

PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐEO KHẨU TRANG TRONG THỜI GIAN THỰC

(1) Việc đeo khẩu trang nơi công cộng đã góp phần hạn chế được sự lây lan của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người dân chủ quan, thờ ơ không đeo khẩu trang nơi công cộng, đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự lây lan dịch bệnh. Từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải đã thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” bằng mô hình mạng nơ-ron tích chập (CNN). Chương trình sẽ phát hiện người dân có đeo khẩu trang hay không và nhắc nhở những người không đeo khẩu trang bằng giọng nói.  Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình CNN đạt độ chính xác tới 98,28% khi phát hiện người không đeo khẩu trang ngay cả trên điện thoại hoặc thực tế.

(2) Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ra tuyên bố gọi COVID-19 là "Đại dịch toàn cầu" . Để ngăn chặn tình trạng lây lan nhanh chóng của đại dịch, bên cạnh khuyến nghị mà WHO đưa ra về việc đeo khẩu trang ở nơi đông người, Chính phủ Việt Nam cũng đã yêu cầu người dân phải đeo khẩu trang tại các điểm công cộng để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Khẩu trang giúp hạn chế việc hít thở trực tiếp các giọt không khí có chứa virus và các tác nhân gây bệnh khác hoặc khi tiếp xúc với người mang mầm bệnh; việc đeo khẩu trang cũng giúp ngăn ngừa virus xâm nhập trực tiếp qua đường hít thở khi người đó hắt hơi, ho hoặc nói chuyện.

(3) Hải Phòng là một trong những đô thị lớn của cả nước với mật độ dân số cao, lượng hàng hóa lưu thông ra vào thành phố lớn, là địa phương có nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2 cao. Nhận thấy số ca nhiễm trong cộng đồng ngày càng gia tăng, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát thực tế vào tháng 4/2021 tại 5 tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm: Lạch Tray, Lê Lợi, Quang Trung, Tô Hiệu và Tôn Đức Thắng (những tuyến phố có mật độ dân cư đông). Khảo sát cho thấy, người dân vẫn còn lơ là, chủ quan với việc phòng, chống dịch COVID-19. Đặc biệt tại các khu chợ (Con và Lương Văn Can) vẫn còn tình trạng có người không đeo khẩu trang, hoặc có đeo khẩu trang trong quá trình đến chợ, nhưng khi hỏi mua hàng, tiếp xúc với tiểu thương lại bỏ khẩu trang xuống để giao tiếp. Nhiều người đeo khẩu trang nhưng không đúng quy định, không có tác dụng phòng chống dịch bệnh, tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ lây nhiễm. Để giám sát người dân thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ là khá khó khăn và tốn kém vì thiếu nguồn nhân lực để thực hiện. Nhằm hỗ trợ, nâng cao công tác giám sát và nhắc nhở người dân, nhóm nghiên cứu Trường Đại học Hàng hải đã triển khai thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” nhằm góp phần nhắc nhở, quản lý người đeo khẩu trang, cùng chung tay nâng cao ý thức cộng đồng, đẩy lùi đại dịch COVID. 

(4) Với sự phát triển nhanh chóng của học sâu (một chi của ngành học máy), đặc biệt là mô hình CNN, thị giác máy tính đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây về nhận dạng và phát hiện đối tượng. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện người không đeo khẩu trang dựa trên mô hình CNN. Cụ thể, chương trình sẽ đưa ra cảnh báo trực tiếp nhắc nhở người không đeo khẩu trang nơi công cộng bằng giọng nói kết hợp gửi thông tin người vi phạm tới cơ quan giám sát.

(5) Nhóm nghiên cứu đã xây dựng cấu trúc chương trình gồm 3 bước sau:

- Bước 1:  thu thập dữ liệu chương trình bằng Python (ngôn ngữ lập trình bậc cao), sử dụng thư viện phần mềm mã nguồn mở OpenCV để phát hiện khuôn mặt người. Dữ liệu sau khi thu thập dưới dạng file ảnh (JPG) sẽ được lưu trữ ở hai file riêng biệt gồm: một file chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt đeo khẩu trang, file còn lại chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt không đeo khẩu trang. Các bức ảnh này sẽ đi qua tập Training set (chiếm 80% quá trình phân tích). Ở đây, nếu đầu vào (input) của bức ảnh là con người thì đầu ra (output) cũng sẽ là con người, ngược lại nếu input là bức ảnh con mèo thì output cũng sẽ trả kết quả con mèo. Mục đích của tập này nhằm phân biệt giữa con người và con vật. Sau đó, các bức ảnh một lần nữa qua tập Validation set (chiếm 20%) để kiểm thử độ chính xác của mô hình trong điều kiện ánh sáng, nhằm loại trừ trường hợp ánh sáng của bức ảnh làm ảnh hưởng tới chất lượng mô hình.

- Bước 2: sử dụng nguồn dữ liệu đã thu thập được ở bước 1 để phân tích dựa trên mô hình CNN. Ở giai đoạn này, xử lý tiền dữ liệu nhằm đưa tất cả các ảnh về cùng kích thước, sau đó các ảnh này sẽ được chuyển đổi để phục vụ cho quá trình xử lý ảnh ở bước sau. Dựa vào mô hình CNN, các nơ-ron tích chập được thiết kế đặc biệt để xử lý các phần tử quan trọng nhất trên bức ảnh nhằm đưa ra kết quả dữ liệu chính xác.

- Bước 3: phát hiện người đeo khẩu trang hay không. Bước này sẽ tiến hành phân tích so sánh dữ liệu được trích xuất từ camera (sau khi đã được xử lý dữ liệu đầu vào) với kết quả dữ liệu đã được phân tích để cảnh báo bằng giọng nói. Dựa vào kết quả thu được từ bước 2, dữ liệu sẽ hiển thị lên màn hình kết quả người dân có đeo khẩu trang hay không. Nếu người đó không đeo khẩu trang thì sẽ lập tức nhắc nhở thông qua lời nói trực tiếp. Việc nhắc nhở này sẽ được thực thi nhờ sự hỗ trợ của thư viện “pyttxs3 - thư viện hỗ trợ chuyển đổi văn bản thành giọng nói”.

(6) Có thể nói, việc xây dựng thành công chương trình phát hiện và nhắc nhở người không đeo khẩu trang có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch COVID-19, bởi khẩu trang chính là rào chắn đơn giản nhưng hiệu quả giúp ngăn các giọt bắn từ đường hô hấp của người tiếp xúc với người khác, từ đó hạn chế được sự lây lan dịch bệnh tới cộng  đồng, nhất là vào thời điểm hiện tại, khi dịch bệnh còn diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, dựa vào những kết quả thu được, có thể kết hợp chương trình này với các thiết bị phần cứng như Raspberry, Arduino… để xây dựng hệ thống giám sát và nhắc nhở người dân đeo khẩu trang ở những nơi đông người như: trung tâm thương mại, trường học, công viên

(Nguồn: “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực”, Trần Sinh Biên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 10, năm 2021)

Theo bài đọc, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát việc đeo khẩu trang trong thành phố nào?

Xem đáp án

Theo bài đọc, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát việc đeo khẩu trang trong thành phố Hải Phòng.

Đáp án cần chọn là: B


Câu 5:

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới đây:

PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐEO KHẨU TRANG TRONG THỜI GIAN THỰC

(1) Việc đeo khẩu trang nơi công cộng đã góp phần hạn chế được sự lây lan của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người dân chủ quan, thờ ơ không đeo khẩu trang nơi công cộng, đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự lây lan dịch bệnh. Từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải đã thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” bằng mô hình mạng nơ-ron tích chập (CNN). Chương trình sẽ phát hiện người dân có đeo khẩu trang hay không và nhắc nhở những người không đeo khẩu trang bằng giọng nói.  Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình CNN đạt độ chính xác tới 98,28% khi phát hiện người không đeo khẩu trang ngay cả trên điện thoại hoặc thực tế.

(2) Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ra tuyên bố gọi COVID-19 là "Đại dịch toàn cầu" . Để ngăn chặn tình trạng lây lan nhanh chóng của đại dịch, bên cạnh khuyến nghị mà WHO đưa ra về việc đeo khẩu trang ở nơi đông người, Chính phủ Việt Nam cũng đã yêu cầu người dân phải đeo khẩu trang tại các điểm công cộng để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Khẩu trang giúp hạn chế việc hít thở trực tiếp các giọt không khí có chứa virus và các tác nhân gây bệnh khác hoặc khi tiếp xúc với người mang mầm bệnh; việc đeo khẩu trang cũng giúp ngăn ngừa virus xâm nhập trực tiếp qua đường hít thở khi người đó hắt hơi, ho hoặc nói chuyện.

(3) Hải Phòng là một trong những đô thị lớn của cả nước với mật độ dân số cao, lượng hàng hóa lưu thông ra vào thành phố lớn, là địa phương có nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2 cao. Nhận thấy số ca nhiễm trong cộng đồng ngày càng gia tăng, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát thực tế vào tháng 4/2021 tại 5 tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm: Lạch Tray, Lê Lợi, Quang Trung, Tô Hiệu và Tôn Đức Thắng (những tuyến phố có mật độ dân cư đông). Khảo sát cho thấy, người dân vẫn còn lơ là, chủ quan với việc phòng, chống dịch COVID-19. Đặc biệt tại các khu chợ (Con và Lương Văn Can) vẫn còn tình trạng có người không đeo khẩu trang, hoặc có đeo khẩu trang trong quá trình đến chợ, nhưng khi hỏi mua hàng, tiếp xúc với tiểu thương lại bỏ khẩu trang xuống để giao tiếp. Nhiều người đeo khẩu trang nhưng không đúng quy định, không có tác dụng phòng chống dịch bệnh, tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ lây nhiễm. Để giám sát người dân thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ là khá khó khăn và tốn kém vì thiếu nguồn nhân lực để thực hiện. Nhằm hỗ trợ, nâng cao công tác giám sát và nhắc nhở người dân, nhóm nghiên cứu Trường Đại học Hàng hải đã triển khai thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” nhằm góp phần nhắc nhở, quản lý người đeo khẩu trang, cùng chung tay nâng cao ý thức cộng đồng, đẩy lùi đại dịch COVID. 

(4) Với sự phát triển nhanh chóng của học sâu (một chi của ngành học máy), đặc biệt là mô hình CNN, thị giác máy tính đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây về nhận dạng và phát hiện đối tượng. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện người không đeo khẩu trang dựa trên mô hình CNN. Cụ thể, chương trình sẽ đưa ra cảnh báo trực tiếp nhắc nhở người không đeo khẩu trang nơi công cộng bằng giọng nói kết hợp gửi thông tin người vi phạm tới cơ quan giám sát.

(5) Nhóm nghiên cứu đã xây dựng cấu trúc chương trình gồm 3 bước sau:

- Bước 1:  thu thập dữ liệu chương trình bằng Python (ngôn ngữ lập trình bậc cao), sử dụng thư viện phần mềm mã nguồn mở OpenCV để phát hiện khuôn mặt người. Dữ liệu sau khi thu thập dưới dạng file ảnh (JPG) sẽ được lưu trữ ở hai file riêng biệt gồm: một file chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt đeo khẩu trang, file còn lại chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt không đeo khẩu trang. Các bức ảnh này sẽ đi qua tập Training set (chiếm 80% quá trình phân tích). Ở đây, nếu đầu vào (input) của bức ảnh là con người thì đầu ra (output) cũng sẽ là con người, ngược lại nếu input là bức ảnh con mèo thì output cũng sẽ trả kết quả con mèo. Mục đích của tập này nhằm phân biệt giữa con người và con vật. Sau đó, các bức ảnh một lần nữa qua tập Validation set (chiếm 20%) để kiểm thử độ chính xác của mô hình trong điều kiện ánh sáng, nhằm loại trừ trường hợp ánh sáng của bức ảnh làm ảnh hưởng tới chất lượng mô hình.

- Bước 2: sử dụng nguồn dữ liệu đã thu thập được ở bước 1 để phân tích dựa trên mô hình CNN. Ở giai đoạn này, xử lý tiền dữ liệu nhằm đưa tất cả các ảnh về cùng kích thước, sau đó các ảnh này sẽ được chuyển đổi để phục vụ cho quá trình xử lý ảnh ở bước sau. Dựa vào mô hình CNN, các nơ-ron tích chập được thiết kế đặc biệt để xử lý các phần tử quan trọng nhất trên bức ảnh nhằm đưa ra kết quả dữ liệu chính xác.

- Bước 3: phát hiện người đeo khẩu trang hay không. Bước này sẽ tiến hành phân tích so sánh dữ liệu được trích xuất từ camera (sau khi đã được xử lý dữ liệu đầu vào) với kết quả dữ liệu đã được phân tích để cảnh báo bằng giọng nói. Dựa vào kết quả thu được từ bước 2, dữ liệu sẽ hiển thị lên màn hình kết quả người dân có đeo khẩu trang hay không. Nếu người đó không đeo khẩu trang thì sẽ lập tức nhắc nhở thông qua lời nói trực tiếp. Việc nhắc nhở này sẽ được thực thi nhờ sự hỗ trợ của thư viện “pyttxs3 - thư viện hỗ trợ chuyển đổi văn bản thành giọng nói”.

(6) Có thể nói, việc xây dựng thành công chương trình phát hiện và nhắc nhở người không đeo khẩu trang có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch COVID-19, bởi khẩu trang chính là rào chắn đơn giản nhưng hiệu quả giúp ngăn các giọt bắn từ đường hô hấp của người tiếp xúc với người khác, từ đó hạn chế được sự lây lan dịch bệnh tới cộng  đồng, nhất là vào thời điểm hiện tại, khi dịch bệnh còn diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, dựa vào những kết quả thu được, có thể kết hợp chương trình này với các thiết bị phần cứng như Raspberry, Arduino… để xây dựng hệ thống giám sát và nhắc nhở người dân đeo khẩu trang ở những nơi đông người như: trung tâm thương mại, trường học, công viên

(Nguồn: “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực”, Trần Sinh Biên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 10, năm 2021)

Đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” nhằm mục đích gì?

Xem đáp án

Đề tài nhằm góp phần nhắc nhở, quản lý người đeo khẩu trang, cùng chung tay nâng cao ý thức cộng đồng, đẩy lùi đại dịch COVID. 

Đáp án cần chọn là: A


Câu 6:

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới đây:

PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐEO KHẨU TRANG TRONG THỜI GIAN THỰC

(1) Việc đeo khẩu trang nơi công cộng đã góp phần hạn chế được sự lây lan của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người dân chủ quan, thờ ơ không đeo khẩu trang nơi công cộng, đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự lây lan dịch bệnh. Từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải đã thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” bằng mô hình mạng nơ-ron tích chập (CNN). Chương trình sẽ phát hiện người dân có đeo khẩu trang hay không và nhắc nhở những người không đeo khẩu trang bằng giọng nói.  Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình CNN đạt độ chính xác tới 98,28% khi phát hiện người không đeo khẩu trang ngay cả trên điện thoại hoặc thực tế.

(2) Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ra tuyên bố gọi COVID-19 là "Đại dịch toàn cầu" . Để ngăn chặn tình trạng lây lan nhanh chóng của đại dịch, bên cạnh khuyến nghị mà WHO đưa ra về việc đeo khẩu trang ở nơi đông người, Chính phủ Việt Nam cũng đã yêu cầu người dân phải đeo khẩu trang tại các điểm công cộng để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Khẩu trang giúp hạn chế việc hít thở trực tiếp các giọt không khí có chứa virus và các tác nhân gây bệnh khác hoặc khi tiếp xúc với người mang mầm bệnh; việc đeo khẩu trang cũng giúp ngăn ngừa virus xâm nhập trực tiếp qua đường hít thở khi người đó hắt hơi, ho hoặc nói chuyện.

(3) Hải Phòng là một trong những đô thị lớn của cả nước với mật độ dân số cao, lượng hàng hóa lưu thông ra vào thành phố lớn, là địa phương có nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2 cao. Nhận thấy số ca nhiễm trong cộng đồng ngày càng gia tăng, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát thực tế vào tháng 4/2021 tại 5 tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm: Lạch Tray, Lê Lợi, Quang Trung, Tô Hiệu và Tôn Đức Thắng (những tuyến phố có mật độ dân cư đông). Khảo sát cho thấy, người dân vẫn còn lơ là, chủ quan với việc phòng, chống dịch COVID-19. Đặc biệt tại các khu chợ (Con và Lương Văn Can) vẫn còn tình trạng có người không đeo khẩu trang, hoặc có đeo khẩu trang trong quá trình đến chợ, nhưng khi hỏi mua hàng, tiếp xúc với tiểu thương lại bỏ khẩu trang xuống để giao tiếp. Nhiều người đeo khẩu trang nhưng không đúng quy định, không có tác dụng phòng chống dịch bệnh, tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ lây nhiễm. Để giám sát người dân thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ là khá khó khăn và tốn kém vì thiếu nguồn nhân lực để thực hiện. Nhằm hỗ trợ, nâng cao công tác giám sát và nhắc nhở người dân, nhóm nghiên cứu Trường Đại học Hàng hải đã triển khai thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” nhằm góp phần nhắc nhở, quản lý người đeo khẩu trang, cùng chung tay nâng cao ý thức cộng đồng, đẩy lùi đại dịch COVID. 

(4) Với sự phát triển nhanh chóng của học sâu (một chi của ngành học máy), đặc biệt là mô hình CNN, thị giác máy tính đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây về nhận dạng và phát hiện đối tượng. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện người không đeo khẩu trang dựa trên mô hình CNN. Cụ thể, chương trình sẽ đưa ra cảnh báo trực tiếp nhắc nhở người không đeo khẩu trang nơi công cộng bằng giọng nói kết hợp gửi thông tin người vi phạm tới cơ quan giám sát.

(5) Nhóm nghiên cứu đã xây dựng cấu trúc chương trình gồm 3 bước sau:

- Bước 1:  thu thập dữ liệu chương trình bằng Python (ngôn ngữ lập trình bậc cao), sử dụng thư viện phần mềm mã nguồn mở OpenCV để phát hiện khuôn mặt người. Dữ liệu sau khi thu thập dưới dạng file ảnh (JPG) sẽ được lưu trữ ở hai file riêng biệt gồm: một file chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt đeo khẩu trang, file còn lại chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt không đeo khẩu trang. Các bức ảnh này sẽ đi qua tập Training set (chiếm 80% quá trình phân tích). Ở đây, nếu đầu vào (input) của bức ảnh là con người thì đầu ra (output) cũng sẽ là con người, ngược lại nếu input là bức ảnh con mèo thì output cũng sẽ trả kết quả con mèo. Mục đích của tập này nhằm phân biệt giữa con người và con vật. Sau đó, các bức ảnh một lần nữa qua tập Validation set (chiếm 20%) để kiểm thử độ chính xác của mô hình trong điều kiện ánh sáng, nhằm loại trừ trường hợp ánh sáng của bức ảnh làm ảnh hưởng tới chất lượng mô hình.

- Bước 2: sử dụng nguồn dữ liệu đã thu thập được ở bước 1 để phân tích dựa trên mô hình CNN. Ở giai đoạn này, xử lý tiền dữ liệu nhằm đưa tất cả các ảnh về cùng kích thước, sau đó các ảnh này sẽ được chuyển đổi để phục vụ cho quá trình xử lý ảnh ở bước sau. Dựa vào mô hình CNN, các nơ-ron tích chập được thiết kế đặc biệt để xử lý các phần tử quan trọng nhất trên bức ảnh nhằm đưa ra kết quả dữ liệu chính xác.

- Bước 3: phát hiện người đeo khẩu trang hay không. Bước này sẽ tiến hành phân tích so sánh dữ liệu được trích xuất từ camera (sau khi đã được xử lý dữ liệu đầu vào) với kết quả dữ liệu đã được phân tích để cảnh báo bằng giọng nói. Dựa vào kết quả thu được từ bước 2, dữ liệu sẽ hiển thị lên màn hình kết quả người dân có đeo khẩu trang hay không. Nếu người đó không đeo khẩu trang thì sẽ lập tức nhắc nhở thông qua lời nói trực tiếp. Việc nhắc nhở này sẽ được thực thi nhờ sự hỗ trợ của thư viện “pyttxs3 - thư viện hỗ trợ chuyển đổi văn bản thành giọng nói”.

(6) Có thể nói, việc xây dựng thành công chương trình phát hiện và nhắc nhở người không đeo khẩu trang có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch COVID-19, bởi khẩu trang chính là rào chắn đơn giản nhưng hiệu quả giúp ngăn các giọt bắn từ đường hô hấp của người tiếp xúc với người khác, từ đó hạn chế được sự lây lan dịch bệnh tới cộng  đồng, nhất là vào thời điểm hiện tại, khi dịch bệnh còn diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, dựa vào những kết quả thu được, có thể kết hợp chương trình này với các thiết bị phần cứng như Raspberry, Arduino… để xây dựng hệ thống giám sát và nhắc nhở người dân đeo khẩu trang ở những nơi đông người như: trung tâm thương mại, trường học, công viên

(Nguồn: “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực”, Trần Sinh Biên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 10, năm 2021)

Từ Python trong văn bản là tên gọi?

Xem đáp án

Python là một loại ngôn ngữ lập trình bậc cao.

Đáp án cần chọn là: C


Câu 7:

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới đây:

PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐEO KHẨU TRANG TRONG THỜI GIAN THỰC

(1) Việc đeo khẩu trang nơi công cộng đã góp phần hạn chế được sự lây lan của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người dân chủ quan, thờ ơ không đeo khẩu trang nơi công cộng, đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự lây lan dịch bệnh. Từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải đã thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” bằng mô hình mạng nơ-ron tích chập (CNN). Chương trình sẽ phát hiện người dân có đeo khẩu trang hay không và nhắc nhở những người không đeo khẩu trang bằng giọng nói.  Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình CNN đạt độ chính xác tới 98,28% khi phát hiện người không đeo khẩu trang ngay cả trên điện thoại hoặc thực tế.

(2) Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ra tuyên bố gọi COVID-19 là "Đại dịch toàn cầu" . Để ngăn chặn tình trạng lây lan nhanh chóng của đại dịch, bên cạnh khuyến nghị mà WHO đưa ra về việc đeo khẩu trang ở nơi đông người, Chính phủ Việt Nam cũng đã yêu cầu người dân phải đeo khẩu trang tại các điểm công cộng để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Khẩu trang giúp hạn chế việc hít thở trực tiếp các giọt không khí có chứa virus và các tác nhân gây bệnh khác hoặc khi tiếp xúc với người mang mầm bệnh; việc đeo khẩu trang cũng giúp ngăn ngừa virus xâm nhập trực tiếp qua đường hít thở khi người đó hắt hơi, ho hoặc nói chuyện.

(3) Hải Phòng là một trong những đô thị lớn của cả nước với mật độ dân số cao, lượng hàng hóa lưu thông ra vào thành phố lớn, là địa phương có nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2 cao. Nhận thấy số ca nhiễm trong cộng đồng ngày càng gia tăng, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát thực tế vào tháng 4/2021 tại 5 tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm: Lạch Tray, Lê Lợi, Quang Trung, Tô Hiệu và Tôn Đức Thắng (những tuyến phố có mật độ dân cư đông). Khảo sát cho thấy, người dân vẫn còn lơ là, chủ quan với việc phòng, chống dịch COVID-19. Đặc biệt tại các khu chợ (Con và Lương Văn Can) vẫn còn tình trạng có người không đeo khẩu trang, hoặc có đeo khẩu trang trong quá trình đến chợ, nhưng khi hỏi mua hàng, tiếp xúc với tiểu thương lại bỏ khẩu trang xuống để giao tiếp. Nhiều người đeo khẩu trang nhưng không đúng quy định, không có tác dụng phòng chống dịch bệnh, tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ lây nhiễm. Để giám sát người dân thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ là khá khó khăn và tốn kém vì thiếu nguồn nhân lực để thực hiện. Nhằm hỗ trợ, nâng cao công tác giám sát và nhắc nhở người dân, nhóm nghiên cứu Trường Đại học Hàng hải đã triển khai thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” nhằm góp phần nhắc nhở, quản lý người đeo khẩu trang, cùng chung tay nâng cao ý thức cộng đồng, đẩy lùi đại dịch COVID. 

(4) Với sự phát triển nhanh chóng của học sâu (một chi của ngành học máy), đặc biệt là mô hình CNN, thị giác máy tính đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây về nhận dạng và phát hiện đối tượng. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện người không đeo khẩu trang dựa trên mô hình CNN. Cụ thể, chương trình sẽ đưa ra cảnh báo trực tiếp nhắc nhở người không đeo khẩu trang nơi công cộng bằng giọng nói kết hợp gửi thông tin người vi phạm tới cơ quan giám sát.

(5) Nhóm nghiên cứu đã xây dựng cấu trúc chương trình gồm 3 bước sau:

- Bước 1:  thu thập dữ liệu chương trình bằng Python (ngôn ngữ lập trình bậc cao), sử dụng thư viện phần mềm mã nguồn mở OpenCV để phát hiện khuôn mặt người. Dữ liệu sau khi thu thập dưới dạng file ảnh (JPG) sẽ được lưu trữ ở hai file riêng biệt gồm: một file chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt đeo khẩu trang, file còn lại chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt không đeo khẩu trang. Các bức ảnh này sẽ đi qua tập Training set (chiếm 80% quá trình phân tích). Ở đây, nếu đầu vào (input) của bức ảnh là con người thì đầu ra (output) cũng sẽ là con người, ngược lại nếu input là bức ảnh con mèo thì output cũng sẽ trả kết quả con mèo. Mục đích của tập này nhằm phân biệt giữa con người và con vật. Sau đó, các bức ảnh một lần nữa qua tập Validation set (chiếm 20%) để kiểm thử độ chính xác của mô hình trong điều kiện ánh sáng, nhằm loại trừ trường hợp ánh sáng của bức ảnh làm ảnh hưởng tới chất lượng mô hình.

- Bước 2: sử dụng nguồn dữ liệu đã thu thập được ở bước 1 để phân tích dựa trên mô hình CNN. Ở giai đoạn này, xử lý tiền dữ liệu nhằm đưa tất cả các ảnh về cùng kích thước, sau đó các ảnh này sẽ được chuyển đổi để phục vụ cho quá trình xử lý ảnh ở bước sau. Dựa vào mô hình CNN, các nơ-ron tích chập được thiết kế đặc biệt để xử lý các phần tử quan trọng nhất trên bức ảnh nhằm đưa ra kết quả dữ liệu chính xác.

- Bước 3: phát hiện người đeo khẩu trang hay không. Bước này sẽ tiến hành phân tích so sánh dữ liệu được trích xuất từ camera (sau khi đã được xử lý dữ liệu đầu vào) với kết quả dữ liệu đã được phân tích để cảnh báo bằng giọng nói. Dựa vào kết quả thu được từ bước 2, dữ liệu sẽ hiển thị lên màn hình kết quả người dân có đeo khẩu trang hay không. Nếu người đó không đeo khẩu trang thì sẽ lập tức nhắc nhở thông qua lời nói trực tiếp. Việc nhắc nhở này sẽ được thực thi nhờ sự hỗ trợ của thư viện “pyttxs3 - thư viện hỗ trợ chuyển đổi văn bản thành giọng nói”.

(6) Có thể nói, việc xây dựng thành công chương trình phát hiện và nhắc nhở người không đeo khẩu trang có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch COVID-19, bởi khẩu trang chính là rào chắn đơn giản nhưng hiệu quả giúp ngăn các giọt bắn từ đường hô hấp của người tiếp xúc với người khác, từ đó hạn chế được sự lây lan dịch bệnh tới cộng  đồng, nhất là vào thời điểm hiện tại, khi dịch bệnh còn diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, dựa vào những kết quả thu được, có thể kết hợp chương trình này với các thiết bị phần cứng như Raspberry, Arduino… để xây dựng hệ thống giám sát và nhắc nhở người dân đeo khẩu trang ở những nơi đông người như: trung tâm thương mại, trường học, công viên

(Nguồn: “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực”, Trần Sinh Biên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 10, năm 2021)

Tác giả muốn truyền tải thông điệp gì qua đoạn (6)?

Xem đáp án

Đoạn trích truyền tải thông điệp về ý thức của mỗi người trong dịch bệnh. 

Đáp án cần chọn là: B


Câu 8:

Thí sinh đọc bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới đây:

PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐEO KHẨU TRANG TRONG THỜI GIAN THỰC

(1) Việc đeo khẩu trang nơi công cộng đã góp phần hạn chế được sự lây lan của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người dân chủ quan, thờ ơ không đeo khẩu trang nơi công cộng, đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự lây lan dịch bệnh. Từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải đã thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” bằng mô hình mạng nơ-ron tích chập (CNN). Chương trình sẽ phát hiện người dân có đeo khẩu trang hay không và nhắc nhở những người không đeo khẩu trang bằng giọng nói.  Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình CNN đạt độ chính xác tới 98,28% khi phát hiện người không đeo khẩu trang ngay cả trên điện thoại hoặc thực tế.

(2) Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ra tuyên bố gọi COVID-19 là "Đại dịch toàn cầu" . Để ngăn chặn tình trạng lây lan nhanh chóng của đại dịch, bên cạnh khuyến nghị mà WHO đưa ra về việc đeo khẩu trang ở nơi đông người, Chính phủ Việt Nam cũng đã yêu cầu người dân phải đeo khẩu trang tại các điểm công cộng để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Khẩu trang giúp hạn chế việc hít thở trực tiếp các giọt không khí có chứa virus và các tác nhân gây bệnh khác hoặc khi tiếp xúc với người mang mầm bệnh; việc đeo khẩu trang cũng giúp ngăn ngừa virus xâm nhập trực tiếp qua đường hít thở khi người đó hắt hơi, ho hoặc nói chuyện.

(3) Hải Phòng là một trong những đô thị lớn của cả nước với mật độ dân số cao, lượng hàng hóa lưu thông ra vào thành phố lớn, là địa phương có nguy cơ lây lan virus SARS-CoV-2 cao. Nhận thấy số ca nhiễm trong cộng đồng ngày càng gia tăng, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành khảo sát thực tế vào tháng 4/2021 tại 5 tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm: Lạch Tray, Lê Lợi, Quang Trung, Tô Hiệu và Tôn Đức Thắng (những tuyến phố có mật độ dân cư đông). Khảo sát cho thấy, người dân vẫn còn lơ là, chủ quan với việc phòng, chống dịch COVID-19. Đặc biệt tại các khu chợ (Con và Lương Văn Can) vẫn còn tình trạng có người không đeo khẩu trang, hoặc có đeo khẩu trang trong quá trình đến chợ, nhưng khi hỏi mua hàng, tiếp xúc với tiểu thương lại bỏ khẩu trang xuống để giao tiếp. Nhiều người đeo khẩu trang nhưng không đúng quy định, không có tác dụng phòng chống dịch bệnh, tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ lây nhiễm. Để giám sát người dân thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ là khá khó khăn và tốn kém vì thiếu nguồn nhân lực để thực hiện. Nhằm hỗ trợ, nâng cao công tác giám sát và nhắc nhở người dân, nhóm nghiên cứu Trường Đại học Hàng hải đã triển khai thực hiện đề tài “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực” nhằm góp phần nhắc nhở, quản lý người đeo khẩu trang, cùng chung tay nâng cao ý thức cộng đồng, đẩy lùi đại dịch COVID. 

(4) Với sự phát triển nhanh chóng của học sâu (một chi của ngành học máy), đặc biệt là mô hình CNN, thị giác máy tính đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong những năm gần đây về nhận dạng và phát hiện đối tượng. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện người không đeo khẩu trang dựa trên mô hình CNN. Cụ thể, chương trình sẽ đưa ra cảnh báo trực tiếp nhắc nhở người không đeo khẩu trang nơi công cộng bằng giọng nói kết hợp gửi thông tin người vi phạm tới cơ quan giám sát.

(5) Nhóm nghiên cứu đã xây dựng cấu trúc chương trình gồm 3 bước sau:

- Bước 1:  thu thập dữ liệu chương trình bằng Python (ngôn ngữ lập trình bậc cao), sử dụng thư viện phần mềm mã nguồn mở OpenCV để phát hiện khuôn mặt người. Dữ liệu sau khi thu thập dưới dạng file ảnh (JPG) sẽ được lưu trữ ở hai file riêng biệt gồm: một file chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt đeo khẩu trang, file còn lại chứa 500 bức ảnh mô tả khuôn mặt không đeo khẩu trang. Các bức ảnh này sẽ đi qua tập Training set (chiếm 80% quá trình phân tích). Ở đây, nếu đầu vào (input) của bức ảnh là con người thì đầu ra (output) cũng sẽ là con người, ngược lại nếu input là bức ảnh con mèo thì output cũng sẽ trả kết quả con mèo. Mục đích của tập này nhằm phân biệt giữa con người và con vật. Sau đó, các bức ảnh một lần nữa qua tập Validation set (chiếm 20%) để kiểm thử độ chính xác của mô hình trong điều kiện ánh sáng, nhằm loại trừ trường hợp ánh sáng của bức ảnh làm ảnh hưởng tới chất lượng mô hình.

- Bước 2: sử dụng nguồn dữ liệu đã thu thập được ở bước 1 để phân tích dựa trên mô hình CNN. Ở giai đoạn này, xử lý tiền dữ liệu nhằm đưa tất cả các ảnh về cùng kích thước, sau đó các ảnh này sẽ được chuyển đổi để phục vụ cho quá trình xử lý ảnh ở bước sau. Dựa vào mô hình CNN, các nơ-ron tích chập được thiết kế đặc biệt để xử lý các phần tử quan trọng nhất trên bức ảnh nhằm đưa ra kết quả dữ liệu chính xác.

- Bước 3: phát hiện người đeo khẩu trang hay không. Bước này sẽ tiến hành phân tích so sánh dữ liệu được trích xuất từ camera (sau khi đã được xử lý dữ liệu đầu vào) với kết quả dữ liệu đã được phân tích để cảnh báo bằng giọng nói. Dựa vào kết quả thu được từ bước 2, dữ liệu sẽ hiển thị lên màn hình kết quả người dân có đeo khẩu trang hay không. Nếu người đó không đeo khẩu trang thì sẽ lập tức nhắc nhở thông qua lời nói trực tiếp. Việc nhắc nhở này sẽ được thực thi nhờ sự hỗ trợ của thư viện “pyttxs3 - thư viện hỗ trợ chuyển đổi văn bản thành giọng nói”.

(6) Có thể nói, việc xây dựng thành công chương trình phát hiện và nhắc nhở người không đeo khẩu trang có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch COVID-19, bởi khẩu trang chính là rào chắn đơn giản nhưng hiệu quả giúp ngăn các giọt bắn từ đường hô hấp của người tiếp xúc với người khác, từ đó hạn chế được sự lây lan dịch bệnh tới cộng  đồng, nhất là vào thời điểm hiện tại, khi dịch bệnh còn diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, dựa vào những kết quả thu được, có thể kết hợp chương trình này với các thiết bị phần cứng như Raspberry, Arduino… để xây dựng hệ thống giám sát và nhắc nhở người dân đeo khẩu trang ở những nơi đông người như: trung tâm thương mại, trường học, công viên

(Nguồn: “Phát hiện người đeo khẩu trang trong thời gian thực”, Trần Sinh Biên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 10, năm 2021)

Trong đoạn (6), phép liên kết nào đã được sử dụng?

Xem đáp án

Đoạn văn sử dụng phép nối và phép lặp.

- Phép nối: dùng từ nối ở câu (2) “bên cạnh đó”.

- Phép lặp: lặp từ “chương trình”, “khẩu trang”. 

Đáp án cần chọn là: A


Câu 9:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết

(1) Chúng  ta  đã  biết  rằng,  dinh  dưỡng có 3 mục đích chính: Một  là tạo điều kiện thuận lợi để cơ  thể có sức khỏe tốt lành; hai là  phòng ngừa các bệnh liên quan  tới dinh dưỡng; ba là khôi phục  sức  khỏe  sau  thời  kỳ  bệnh  tật,  thương tích.

(2) Ông tổ của ngành y là danh y người Hy Lạp Hippocrates cho rằng: Để phòng ngừa và điều trị một số bệnh, ta chỉ cần áp dụng  những chế độ ăn uống cân bằng  hợp lý và sống hài hòa với thiên  nhiên.  Các  vị  danh  y  của  Việt  Nam như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng  Lãn  Ông  cũng  đều  nhấn  mạnh  vai trò quan trọng của ăn uống  trong việc ngăn ngừa và chữa trị  một số bệnh. Danh y Tuệ Tĩnh đã từng khuyên: “Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”... Quả thực, cách ăn uống và dinh dưỡng sao cho hợp lý có vai trò rất quan trọng và liên quan mật thiết tới sức khỏe  của mỗi cá nhân. Ăn uống không đúng với tình trạng sinh lý cơ thể sẽ mang lại hậu quả xấu tới sức khỏe, trong khi chỉ với những thay đổi nhỏ về dinh dưỡng cũng góp  phần cải thiện sức khỏe lên rất  nhiều.

Dinh dưỡng hợp lý và cân bằng

(3)  Dinh  dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng là phải đảm bảo cung cấp  đủ cho cơ thể 6 nhóm thức ăn  sau:  1)  Protein  (dùng  để  tạo  hình, sản sinh ra năng lượng khi  cơ  thể  thiếu  năng  lượng,  nhu  cầu tùy thuộc vào lứa tuổi, chất  lượng  protein  của  thực  phẩm  ăn  vào,  nhưng  không  nên  quá  khoảng 150 g/ngày); 2) Lipid (là thành  phần  cấu  trúc  của  nhiều  tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là  cấu trúc màng, nhu cầu khoảng  15-30% năng lượng khẩu phần);  3) Glucid (có vai trò chính là tạo  năng  lượng,  nhu  cầu  khoảng  60-70% năng lượng khẩu phần);  4) Chất xơ (khoảng 30-40 g/ngày  là an toàn và có lợi); 5) Chất khoáng  (nhu cầu Ca, P, Mg... khoảng  ≥ 100  mg/ngày;  chất  khoáng  vi  lượng  như  sắt,  iod,  fluor,  kẽm,  selen...  chỉ  cần  ≤   15  mg/ngày);  6)  Vitamin (gồm các vitamin tan  trong nước như B1: 0,4 mg/1.000  kcal,  B2:  0,55  mg/1.000  kcal,  PP: 6,6 đương lượng niacin/1.000  kcal,   C:   30-60   mg/ngày;  các  vitamin  tan  trong  chất  béo  như  A:  350-600  mcg/ngày,  D:  400  UI/ngày  với  trẻ  em,  100 UI/ngày với người lớn, E: nhu  cầu khó xác định, tuy nhiên với  liều 800 mg/ngày có thể gây khó  chịu, mệt mỏi...).  

(4)  Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã khuyến nghị, mỗi người trưởng thành cần ăn tối thiểu 400 g rau, củ, quả mỗi ngày để bổ  sung đầy đủ vitamin, khoáng chất  và dưỡng chất thực vật cho cơ thể,  kết hợp với rèn luyện thể lực một  cách hợp lý, có đời sống tinh thần  lành mạnh, sẽ tạo nền tảng vững  chắc để đạt đến sức khỏe tối ưu.  Tuy  nhiên,  các  chuyên  gia  của  WHO đã cảnh báo: Có đến 75%  dân số trên thế giới không ăn đủ  lượng rau, củ, quả theo khuyến  nghị  này.  Theo các chuyên  gia  dinh dưỡng, ở Việt Nam, con số  này còn cao hơn nữa.

(5)  Để hiểu rõ hơn về vấn đề dinh  dưỡng thế nào cho đúng, chúng  ta hãy cùng xem lại 10 Lời khuyên  dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020  thực hiện Chiến lược quốc gia về  dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020,  tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Y  tế ban hành từ năm 2013:

Lời khuyên số 1:Ăn đa dạng  nhiều  loại  thực  phẩm  và  đảm  bảo đủ 4 nhóm: Chất bột, chất  đạm, chất béo, vitamin và muối  khoáng.

Lời  khuyên  số  2:Phối  hợp  thức ăn nguồn đạm động vật và  thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và  đậu đỗ.

Lời khuyên số 3:Ăn phối hợp  dầu thực vật và mỡ động vật hợp  lý, nên ăn vừng lạc.

Lời khuyên số 4:Nên sử dụng  muối Iốt, không ăn mặn.

Lời khuyên số 5:Cần ăn rau  quả hàng ngày.

Lời khuyên số 6:Đảm bảo an  toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế  biến và bảo quản thực phẩm.

Lời khuyên số  7:   Uống  đủ  nước sạch hàng ngày.

Lời khuyên số 8:Cho trẻ bú  mẹ  ngay  sau  khi  sinh,  bú  mẹ  hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn  bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bú  mẹ đến 24 tháng.

Lời khuyên số 9:Trẻ sau 6  tháng và người trưởng thành nên  sử  dụng  sữa  và  các  sản  phẩm  của sữa phù hợp với từng lứa tuổi.

Lời khuyên số 10:Tăng  cường hoạt động thể lực, duy trì  cân nặng hợp lý, không hút thuốc  lá, hạn chế uống rượu bia, nước  có ga và ăn, uống đồ ngọt.

Dinh dưỡng ngày Tết

(6)  Đây là một chủ đề không kém  phần  quan  trọng  cần  được  mọi  người quan tâm thỏa đáng, vì nó  tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe  nếu  chúng  ta  không  biết  cách duy trì chế độ dinh dưỡng  hợp lý, đặc biệt với một số đối  tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ  em,  người  già,  người  mắc  các  bệnh  mạn  tính...  Sau  mỗi  dịp  Tết đến,      Xuân về lại có rất nhiều  người bị tăng cân, hoặc gia tăng  tái phát các bệnh mạn tính. Ngày  Tết,  thời  gian  nghỉ  ngơi  nhiều  hơn, nhu cầu năng lượng ít hơn,  nhưng trên thực tế, chúng ta lại  thường  nạp  thêm  nhiều  năng  lượng  hơn  so  với  ngày  thường,  với nhiều loại thực phẩm có năng  lượng  cao,  chứa  nhiều  đường,  chất béo, chất đạm động vật từ  các loại thịt, cá, trong khi lượng  rau, củ, quả thì hầu như không  đạt yêu cầu tối thiểu 400 g/ngày.  Bên cạnh đó, việc ăn uống trong  dịp Tết thường không được điều  độ, không đúng bữa, số bữa ăn  thường nhiều hơn ngày thường...  dẫn đến khẩu phần ăn mất cân  đối. Đây chính là thủ phạm gây  tăng cân, gia tăng các bệnh như  gút, cao huyết áp... Rượu, bia là  thức uống không thể thiếu trong  mâm  cỗ  ngày  Tết,  nhưng  nếu  uống quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu  đến sức khỏe, gây ra các nguy cơ  cao đối với bệnh tim mạch, tiểu  đường...  (chưa  kể  đến  nguy  cơ  mất an toàn cho chính bản thân  mình và người khác khi tham gia  giao thông).

(7)  Để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý  trong dịp Tết, chúng ta nên thực  hiện  5  nguyên  tắc  cơ  bản  sau  đây:

Phối hợp các loại đồ ăn một  cách hợp lý

Bữa  ăn  ngày  Tết  thường  có  nhiều  đạm  và  chất  béo,  vì  vậy  chúng ta nên dùng kèm với các  loại  đồ  ăn  chứa  nhiều  vitamin,  chất xơ như rau, củ, quả, măng  khô, dưa hành, dưa chua để quá  trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Không  nên dùng chung các loại đồ ăn,  uống có tính kỵ nhau, tránh gây  đầy bụng, khó tiêu hoặc ngộ độc  như: Sữa đậu nành với trứng gà;  sữa bò và nước hoa quả chua;  gan động vật với cà rốt, rau cần;  cá chép với thịt cầy; thịt chó, thịt  dê với nước chè ...

Cân đối khẩu phần ăn

Mỗi  người  sẽ  có  khẩu  phần  ăn   riêng phù hợp với cơ thể của  mình, nhưng phải bao gồm đầy  đủ 6 nhóm thức ăn như đã nêu ở  trên. Đặc biệt, ngày Tết nên tăng  cường thêm rau xanh, hoa quả  tươi để cân bằng năng lượng cho  cơ thể. Nhu cầu năng lượng trung  bình của người trưởng thành là 50  kcal/kg trọng lượng cơ thể/ngày,  của trẻ em là 100 kcal/kg trọng  lượng cơ thể/ngày. Không nên ăn  nhiều các loại thức ăn chứa nhiều  muối như các loại thực phẩm khô,  đồ ăn sẵn (giò, chả, xúc xích...) vì  thừa muối sẽ làm ảnh hưởng đến  quá trình trao đổi chất tự nhiên.

Ăn uống điều độ

Nên ăn đủ 3 bữa chính hàng  ngày, không nên bỏ bữa. Nếu ăn  nhiều hơn 3 bữa trong ngày thì  nên ăn ít, chia nhỏ bữa ăn. Hạn  chế ăn bánh mứt kẹo, nước ngọt,  rượu bia vì những chất này dễ gây  đầy bụng, khó tiêu, nhiều nguy  cơ về tim mạch.

Bảo đảm vệ sinh và an toàn  thực phẩm

Tuyệt  đối  không  được  dùng  thực phẩm ôi thiu, có dấu hiệu  hỏng hoặc biến chất. Nếu cố tình  dùng những loại thực phẩm này  sẽ có thể bị ngộ độc từ nhẹ đến  nặng, thậm chí tử vong. Bảo quản  thức ăn công nghiệp, thực phẩm  chế biến sẵn... theo đúng hướng  dẫn của nhà sản xuất để giữ gìn  chất lượng sản phẩm một cách  tốt nhất. Việc bảo đảm vệ sinh an  toàn thực phẩm sẽ giúp bảo đảm  sức khỏe cho bản thân cũng như  gia đình của mình.

Dinh  dưỡng  cho  người  già,  trẻ  em,  người  mắc  bệnh  mạn  tính

(8)  Với người già, các chức năng tiêu hóa, tuần hoàn đã bị lão hóa,  suy giảm hoạt động, do vậy nên  dùng các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu  hóa như các loại rau xanh, cơm,  hạt ngũ cốc, hạn chế dùng các  loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu và  thức ăn chế biến sẵn. Người già  nên nhai thật kỹ, không nên chan  canh vào cơm vì khó nhai nhuyễn,  gây cảm giác no giả tạo; nên chia  thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.  Ngược lại, cũng không nên kiêng  khem quá mức, sẽ dẫn tới thiếu  chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đối  với trẻ em, cố gắng duy trì các  bữa ăn chính một cách đúng giờ,  bổ sung đủ nước, nhiều rau xanh  và trái cây tươi, hạn chế sử dụng  các loại đồ uống quá ngọt, có ga.  Với những người mắc bệnh béo  phì, tim mạch, gút, tiểu đường, dạ  dày, cần tránh dùng những thực  phẩm chứa nhiều gia vị, có hàm  lượng  chất  đạm,  chất  béo  cao,  tuyệt đối không dùng rượu bia và  nước ngọt có ga.

(Nguồn: “Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết”, SH, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 1, năm 2018)

Nội dung chính được văn bản đề cập là gì?

Xem đáp án

Chế độ dinh dưỡng hợp lý cho mọi người là nội dung chính của văn bản.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 10:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết

(1) Chúng  ta  đã  biết  rằng,  dinh  dưỡng có 3 mục đích chính: Một  là tạo điều kiện thuận lợi để cơ  thể có sức khỏe tốt lành; hai là  phòng ngừa các bệnh liên quan  tới dinh dưỡng; ba là khôi phục  sức  khỏe  sau  thời  kỳ  bệnh  tật,  thương tích.

(2) Ông tổ của ngành y là danh y người Hy Lạp Hippocrates cho rằng: Để phòng ngừa và điều trị một số bệnh, ta chỉ cần áp dụng  những chế độ ăn uống cân bằng  hợp lý và sống hài hòa với thiên  nhiên.  Các  vị  danh  y  của  Việt  Nam như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng  Lãn  Ông  cũng  đều  nhấn  mạnh  vai trò quan trọng của ăn uống  trong việc ngăn ngừa và chữa trị  một số bệnh. Danh y Tuệ Tĩnh đã từng khuyên: “Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”... Quả thực, cách ăn uống và dinh dưỡng sao cho hợp lý có vai trò rất quan trọng và liên quan mật thiết tới sức khỏe  của mỗi cá nhân. Ăn uống không đúng với tình trạng sinh lý cơ thể sẽ mang lại hậu quả xấu tới sức khỏe, trong khi chỉ với những thay đổi nhỏ về dinh dưỡng cũng góp  phần cải thiện sức khỏe lên rất  nhiều.

Dinh dưỡng hợp lý và cân bằng

(3)  Dinh  dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng là phải đảm bảo cung cấp  đủ cho cơ thể 6 nhóm thức ăn  sau:  1)  Protein  (dùng  để  tạo  hình, sản sinh ra năng lượng khi  cơ  thể  thiếu  năng  lượng,  nhu  cầu tùy thuộc vào lứa tuổi, chất  lượng  protein  của  thực  phẩm  ăn  vào,  nhưng  không  nên  quá  khoảng 150 g/ngày); 2) Lipid (là thành  phần  cấu  trúc  của  nhiều  tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là  cấu trúc màng, nhu cầu khoảng  15-30% năng lượng khẩu phần);  3) Glucid (có vai trò chính là tạo  năng  lượng,  nhu  cầu  khoảng  60-70% năng lượng khẩu phần);  4) Chất xơ (khoảng 30-40 g/ngày  là an toàn và có lợi); 5) Chất khoáng  (nhu cầu Ca, P, Mg... khoảng  ≥ 100  mg/ngày;  chất  khoáng  vi  lượng  như  sắt,  iod,  fluor,  kẽm,  selen...  chỉ  cần  ≤   15  mg/ngày);  6)  Vitamin (gồm các vitamin tan  trong nước như B1: 0,4 mg/1.000  kcal,  B2:  0,55  mg/1.000  kcal,  PP: 6,6 đương lượng niacin/1.000  kcal,   C:   30-60   mg/ngày;  các  vitamin  tan  trong  chất  béo  như  A:  350-600  mcg/ngày,  D:  400  UI/ngày  với  trẻ  em,  100 UI/ngày với người lớn, E: nhu  cầu khó xác định, tuy nhiên với  liều 800 mg/ngày có thể gây khó  chịu, mệt mỏi...).  

(4)  Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã khuyến nghị, mỗi người trưởng thành cần ăn tối thiểu 400 g rau, củ, quả mỗi ngày để bổ  sung đầy đủ vitamin, khoáng chất  và dưỡng chất thực vật cho cơ thể,  kết hợp với rèn luyện thể lực một  cách hợp lý, có đời sống tinh thần  lành mạnh, sẽ tạo nền tảng vững  chắc để đạt đến sức khỏe tối ưu.  Tuy  nhiên,  các  chuyên  gia  của  WHO đã cảnh báo: Có đến 75%  dân số trên thế giới không ăn đủ  lượng rau, củ, quả theo khuyến  nghị  này.  Theo các chuyên  gia  dinh dưỡng, ở Việt Nam, con số  này còn cao hơn nữa.

(5)  Để hiểu rõ hơn về vấn đề dinh  dưỡng thế nào cho đúng, chúng  ta hãy cùng xem lại 10 Lời khuyên  dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020  thực hiện Chiến lược quốc gia về  dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020,  tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Y  tế ban hành từ năm 2013:

Lời khuyên số 1:Ăn đa dạng  nhiều  loại  thực  phẩm  và  đảm  bảo đủ 4 nhóm: Chất bột, chất  đạm, chất béo, vitamin và muối  khoáng.

Lời  khuyên  số  2:Phối  hợp  thức ăn nguồn đạm động vật và  thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và  đậu đỗ.

Lời khuyên số 3:Ăn phối hợp  dầu thực vật và mỡ động vật hợp  lý, nên ăn vừng lạc.

Lời khuyên số 4:Nên sử dụng  muối Iốt, không ăn mặn.

Lời khuyên số 5:Cần ăn rau  quả hàng ngày.

Lời khuyên số 6:Đảm bảo an  toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế  biến và bảo quản thực phẩm.

Lời khuyên số  7:   Uống  đủ  nước sạch hàng ngày.

Lời khuyên số 8:Cho trẻ bú  mẹ  ngay  sau  khi  sinh,  bú  mẹ  hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn  bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bú  mẹ đến 24 tháng.

Lời khuyên số 9:Trẻ sau 6  tháng và người trưởng thành nên  sử  dụng  sữa  và  các  sản  phẩm  của sữa phù hợp với từng lứa tuổi.

Lời khuyên số 10:Tăng  cường hoạt động thể lực, duy trì  cân nặng hợp lý, không hút thuốc  lá, hạn chế uống rượu bia, nước  có ga và ăn, uống đồ ngọt.

Dinh dưỡng ngày Tết

(6)  Đây là một chủ đề không kém  phần  quan  trọng  cần  được  mọi  người quan tâm thỏa đáng, vì nó  tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe  nếu  chúng  ta  không  biết  cách duy trì chế độ dinh dưỡng  hợp lý, đặc biệt với một số đối  tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ  em,  người  già,  người  mắc  các  bệnh  mạn  tính...  Sau  mỗi  dịp  Tết đến,      Xuân về lại có rất nhiều  người bị tăng cân, hoặc gia tăng  tái phát các bệnh mạn tính. Ngày  Tết,  thời  gian  nghỉ  ngơi  nhiều  hơn, nhu cầu năng lượng ít hơn,  nhưng trên thực tế, chúng ta lại  thường  nạp  thêm  nhiều  năng  lượng  hơn  so  với  ngày  thường,  với nhiều loại thực phẩm có năng  lượng  cao,  chứa  nhiều  đường,  chất béo, chất đạm động vật từ  các loại thịt, cá, trong khi lượng  rau, củ, quả thì hầu như không  đạt yêu cầu tối thiểu 400 g/ngày.  Bên cạnh đó, việc ăn uống trong  dịp Tết thường không được điều  độ, không đúng bữa, số bữa ăn  thường nhiều hơn ngày thường...  dẫn đến khẩu phần ăn mất cân  đối. Đây chính là thủ phạm gây  tăng cân, gia tăng các bệnh như  gút, cao huyết áp... Rượu, bia là  thức uống không thể thiếu trong  mâm  cỗ  ngày  Tết,  nhưng  nếu  uống quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu  đến sức khỏe, gây ra các nguy cơ  cao đối với bệnh tim mạch, tiểu  đường...  (chưa  kể  đến  nguy  cơ  mất an toàn cho chính bản thân  mình và người khác khi tham gia  giao thông).

(7)  Để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý  trong dịp Tết, chúng ta nên thực  hiện  5  nguyên  tắc  cơ  bản  sau  đây:

Phối hợp các loại đồ ăn một  cách hợp lý

Bữa  ăn  ngày  Tết  thường  có  nhiều  đạm  và  chất  béo,  vì  vậy  chúng ta nên dùng kèm với các  loại  đồ  ăn  chứa  nhiều  vitamin,  chất xơ như rau, củ, quả, măng  khô, dưa hành, dưa chua để quá  trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Không  nên dùng chung các loại đồ ăn,  uống có tính kỵ nhau, tránh gây  đầy bụng, khó tiêu hoặc ngộ độc  như: Sữa đậu nành với trứng gà;  sữa bò và nước hoa quả chua;  gan động vật với cà rốt, rau cần;  cá chép với thịt cầy; thịt chó, thịt  dê với nước chè ...

Cân đối khẩu phần ăn

Mỗi  người  sẽ  có  khẩu  phần  ăn   riêng phù hợp với cơ thể của  mình, nhưng phải bao gồm đầy  đủ 6 nhóm thức ăn như đã nêu ở  trên. Đặc biệt, ngày Tết nên tăng  cường thêm rau xanh, hoa quả  tươi để cân bằng năng lượng cho  cơ thể. Nhu cầu năng lượng trung  bình của người trưởng thành là 50  kcal/kg trọng lượng cơ thể/ngày,  của trẻ em là 100 kcal/kg trọng  lượng cơ thể/ngày. Không nên ăn  nhiều các loại thức ăn chứa nhiều  muối như các loại thực phẩm khô,  đồ ăn sẵn (giò, chả, xúc xích...) vì  thừa muối sẽ làm ảnh hưởng đến  quá trình trao đổi chất tự nhiên.

Ăn uống điều độ

Nên ăn đủ 3 bữa chính hàng  ngày, không nên bỏ bữa. Nếu ăn  nhiều hơn 3 bữa trong ngày thì  nên ăn ít, chia nhỏ bữa ăn. Hạn  chế ăn bánh mứt kẹo, nước ngọt,  rượu bia vì những chất này dễ gây  đầy bụng, khó tiêu, nhiều nguy  cơ về tim mạch.

Bảo đảm vệ sinh và an toàn  thực phẩm

Tuyệt  đối  không  được  dùng  thực phẩm ôi thiu, có dấu hiệu  hỏng hoặc biến chất. Nếu cố tình  dùng những loại thực phẩm này  sẽ có thể bị ngộ độc từ nhẹ đến  nặng, thậm chí tử vong. Bảo quản  thức ăn công nghiệp, thực phẩm  chế biến sẵn... theo đúng hướng  dẫn của nhà sản xuất để giữ gìn  chất lượng sản phẩm một cách  tốt nhất. Việc bảo đảm vệ sinh an  toàn thực phẩm sẽ giúp bảo đảm  sức khỏe cho bản thân cũng như  gia đình của mình.

Dinh  dưỡng  cho  người  già,  trẻ  em,  người  mắc  bệnh  mạn  tính

(8)  Với người già, các chức năng tiêu hóa, tuần hoàn đã bị lão hóa,  suy giảm hoạt động, do vậy nên  dùng các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu  hóa như các loại rau xanh, cơm,  hạt ngũ cốc, hạn chế dùng các  loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu và  thức ăn chế biến sẵn. Người già  nên nhai thật kỹ, không nên chan  canh vào cơm vì khó nhai nhuyễn,  gây cảm giác no giả tạo; nên chia  thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.  Ngược lại, cũng không nên kiêng  khem quá mức, sẽ dẫn tới thiếu  chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đối  với trẻ em, cố gắng duy trì các  bữa ăn chính một cách đúng giờ,  bổ sung đủ nước, nhiều rau xanh  và trái cây tươi, hạn chế sử dụng  các loại đồ uống quá ngọt, có ga.  Với những người mắc bệnh béo  phì, tim mạch, gút, tiểu đường, dạ  dày, cần tránh dùng những thực  phẩm chứa nhiều gia vị, có hàm  lượng  chất  đạm,  chất  béo  cao,  tuyệt đối không dùng rượu bia và  nước ngọt có ga.

(Nguồn: “Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết”, SH, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 1, năm 2018)

Theo văn bản, đâu không phải là mục đích chính của dinh dưỡng?

Xem đáp án

Theo văn bản, chống lão hóa, nâng cao tuổi thọ không phải là mục đích chính của dinh dưỡng.

Đáp án cần chọn là: D


Câu 11:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết

(1) Chúng  ta  đã  biết  rằng,  dinh  dưỡng có 3 mục đích chính: Một  là tạo điều kiện thuận lợi để cơ  thể có sức khỏe tốt lành; hai là  phòng ngừa các bệnh liên quan  tới dinh dưỡng; ba là khôi phục  sức  khỏe  sau  thời  kỳ  bệnh  tật,  thương tích.

(2) Ông tổ của ngành y là danh y người Hy Lạp Hippocrates cho rằng: Để phòng ngừa và điều trị một số bệnh, ta chỉ cần áp dụng  những chế độ ăn uống cân bằng  hợp lý và sống hài hòa với thiên  nhiên.  Các  vị  danh  y  của  Việt  Nam như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng  Lãn  Ông  cũng  đều  nhấn  mạnh  vai trò quan trọng của ăn uống  trong việc ngăn ngừa và chữa trị  một số bệnh. Danh y Tuệ Tĩnh đã từng khuyên: “Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”... Quả thực, cách ăn uống và dinh dưỡng sao cho hợp lý có vai trò rất quan trọng và liên quan mật thiết tới sức khỏe  của mỗi cá nhân. Ăn uống không đúng với tình trạng sinh lý cơ thể sẽ mang lại hậu quả xấu tới sức khỏe, trong khi chỉ với những thay đổi nhỏ về dinh dưỡng cũng góp  phần cải thiện sức khỏe lên rất  nhiều.

Dinh dưỡng hợp lý và cân bằng

(3)  Dinh  dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng là phải đảm bảo cung cấp  đủ cho cơ thể 6 nhóm thức ăn  sau:  1)  Protein  (dùng  để  tạo  hình, sản sinh ra năng lượng khi  cơ  thể  thiếu  năng  lượng,  nhu  cầu tùy thuộc vào lứa tuổi, chất  lượng  protein  của  thực  phẩm  ăn  vào,  nhưng  không  nên  quá  khoảng 150 g/ngày); 2) Lipid (là thành  phần  cấu  trúc  của  nhiều  tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là  cấu trúc màng, nhu cầu khoảng  15-30% năng lượng khẩu phần);  3) Glucid (có vai trò chính là tạo  năng  lượng,  nhu  cầu  khoảng  60-70% năng lượng khẩu phần);  4) Chất xơ (khoảng 30-40 g/ngày  là an toàn và có lợi); 5) Chất khoáng  (nhu cầu Ca, P, Mg... khoảng  ≥ 100  mg/ngày;  chất  khoáng  vi  lượng  như  sắt,  iod,  fluor,  kẽm,  selen...  chỉ  cần  ≤   15  mg/ngày);  6)  Vitamin (gồm các vitamin tan  trong nước như B1: 0,4 mg/1.000  kcal,  B2:  0,55  mg/1.000  kcal,  PP: 6,6 đương lượng niacin/1.000  kcal,   C:   30-60   mg/ngày;  các  vitamin  tan  trong  chất  béo  như  A:  350-600  mcg/ngày,  D:  400  UI/ngày  với  trẻ  em,  100 UI/ngày với người lớn, E: nhu  cầu khó xác định, tuy nhiên với  liều 800 mg/ngày có thể gây khó  chịu, mệt mỏi...).  

(4)  Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã khuyến nghị, mỗi người trưởng thành cần ăn tối thiểu 400 g rau, củ, quả mỗi ngày để bổ  sung đầy đủ vitamin, khoáng chất  và dưỡng chất thực vật cho cơ thể,  kết hợp với rèn luyện thể lực một  cách hợp lý, có đời sống tinh thần  lành mạnh, sẽ tạo nền tảng vững  chắc để đạt đến sức khỏe tối ưu.  Tuy  nhiên,  các  chuyên  gia  của  WHO đã cảnh báo: Có đến 75%  dân số trên thế giới không ăn đủ  lượng rau, củ, quả theo khuyến  nghị  này.  Theo các chuyên  gia  dinh dưỡng, ở Việt Nam, con số  này còn cao hơn nữa.

(5)  Để hiểu rõ hơn về vấn đề dinh  dưỡng thế nào cho đúng, chúng  ta hãy cùng xem lại 10 Lời khuyên  dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020  thực hiện Chiến lược quốc gia về  dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020,  tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Y  tế ban hành từ năm 2013:

Lời khuyên số 1:Ăn đa dạng  nhiều  loại  thực  phẩm  và  đảm  bảo đủ 4 nhóm: Chất bột, chất  đạm, chất béo, vitamin và muối  khoáng.

Lời  khuyên  số  2:Phối  hợp  thức ăn nguồn đạm động vật và  thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và  đậu đỗ.

Lời khuyên số 3:Ăn phối hợp  dầu thực vật và mỡ động vật hợp  lý, nên ăn vừng lạc.

Lời khuyên số 4:Nên sử dụng  muối Iốt, không ăn mặn.

Lời khuyên số 5:Cần ăn rau  quả hàng ngày.

Lời khuyên số 6:Đảm bảo an  toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế  biến và bảo quản thực phẩm.

Lời khuyên số  7:   Uống  đủ  nước sạch hàng ngày.

Lời khuyên số 8:Cho trẻ bú  mẹ  ngay  sau  khi  sinh,  bú  mẹ  hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn  bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bú  mẹ đến 24 tháng.

Lời khuyên số 9:Trẻ sau 6  tháng và người trưởng thành nên  sử  dụng  sữa  và  các  sản  phẩm  của sữa phù hợp với từng lứa tuổi.

Lời khuyên số 10:Tăng  cường hoạt động thể lực, duy trì  cân nặng hợp lý, không hút thuốc  lá, hạn chế uống rượu bia, nước  có ga và ăn, uống đồ ngọt.

Dinh dưỡng ngày Tết

(6)  Đây là một chủ đề không kém  phần  quan  trọng  cần  được  mọi  người quan tâm thỏa đáng, vì nó  tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe  nếu  chúng  ta  không  biết  cách duy trì chế độ dinh dưỡng  hợp lý, đặc biệt với một số đối  tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ  em,  người  già,  người  mắc  các  bệnh  mạn  tính...  Sau  mỗi  dịp  Tết đến,      Xuân về lại có rất nhiều  người bị tăng cân, hoặc gia tăng  tái phát các bệnh mạn tính. Ngày  Tết,  thời  gian  nghỉ  ngơi  nhiều  hơn, nhu cầu năng lượng ít hơn,  nhưng trên thực tế, chúng ta lại  thường  nạp  thêm  nhiều  năng  lượng  hơn  so  với  ngày  thường,  với nhiều loại thực phẩm có năng  lượng  cao,  chứa  nhiều  đường,  chất béo, chất đạm động vật từ  các loại thịt, cá, trong khi lượng  rau, củ, quả thì hầu như không  đạt yêu cầu tối thiểu 400 g/ngày.  Bên cạnh đó, việc ăn uống trong  dịp Tết thường không được điều  độ, không đúng bữa, số bữa ăn  thường nhiều hơn ngày thường...  dẫn đến khẩu phần ăn mất cân  đối. Đây chính là thủ phạm gây  tăng cân, gia tăng các bệnh như  gút, cao huyết áp... Rượu, bia là  thức uống không thể thiếu trong  mâm  cỗ  ngày  Tết,  nhưng  nếu  uống quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu  đến sức khỏe, gây ra các nguy cơ  cao đối với bệnh tim mạch, tiểu  đường...  (chưa  kể  đến  nguy  cơ  mất an toàn cho chính bản thân  mình và người khác khi tham gia  giao thông).

(7)  Để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý  trong dịp Tết, chúng ta nên thực  hiện  5  nguyên  tắc  cơ  bản  sau  đây:

Phối hợp các loại đồ ăn một  cách hợp lý

Bữa  ăn  ngày  Tết  thường  có  nhiều  đạm  và  chất  béo,  vì  vậy  chúng ta nên dùng kèm với các  loại  đồ  ăn  chứa  nhiều  vitamin,  chất xơ như rau, củ, quả, măng  khô, dưa hành, dưa chua để quá  trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Không  nên dùng chung các loại đồ ăn,  uống có tính kỵ nhau, tránh gây  đầy bụng, khó tiêu hoặc ngộ độc  như: Sữa đậu nành với trứng gà;  sữa bò và nước hoa quả chua;  gan động vật với cà rốt, rau cần;  cá chép với thịt cầy; thịt chó, thịt  dê với nước chè ...

Cân đối khẩu phần ăn

Mỗi  người  sẽ  có  khẩu  phần  ăn   riêng phù hợp với cơ thể của  mình, nhưng phải bao gồm đầy  đủ 6 nhóm thức ăn như đã nêu ở  trên. Đặc biệt, ngày Tết nên tăng  cường thêm rau xanh, hoa quả  tươi để cân bằng năng lượng cho  cơ thể. Nhu cầu năng lượng trung  bình của người trưởng thành là 50  kcal/kg trọng lượng cơ thể/ngày,  của trẻ em là 100 kcal/kg trọng  lượng cơ thể/ngày. Không nên ăn  nhiều các loại thức ăn chứa nhiều  muối như các loại thực phẩm khô,  đồ ăn sẵn (giò, chả, xúc xích...) vì  thừa muối sẽ làm ảnh hưởng đến  quá trình trao đổi chất tự nhiên.

Ăn uống điều độ

Nên ăn đủ 3 bữa chính hàng  ngày, không nên bỏ bữa. Nếu ăn  nhiều hơn 3 bữa trong ngày thì  nên ăn ít, chia nhỏ bữa ăn. Hạn  chế ăn bánh mứt kẹo, nước ngọt,  rượu bia vì những chất này dễ gây  đầy bụng, khó tiêu, nhiều nguy  cơ về tim mạch.

Bảo đảm vệ sinh và an toàn  thực phẩm

Tuyệt  đối  không  được  dùng  thực phẩm ôi thiu, có dấu hiệu  hỏng hoặc biến chất. Nếu cố tình  dùng những loại thực phẩm này  sẽ có thể bị ngộ độc từ nhẹ đến  nặng, thậm chí tử vong. Bảo quản  thức ăn công nghiệp, thực phẩm  chế biến sẵn... theo đúng hướng  dẫn của nhà sản xuất để giữ gìn  chất lượng sản phẩm một cách  tốt nhất. Việc bảo đảm vệ sinh an  toàn thực phẩm sẽ giúp bảo đảm  sức khỏe cho bản thân cũng như  gia đình của mình.

Dinh  dưỡng  cho  người  già,  trẻ  em,  người  mắc  bệnh  mạn  tính

(8)  Với người già, các chức năng tiêu hóa, tuần hoàn đã bị lão hóa,  suy giảm hoạt động, do vậy nên  dùng các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu  hóa như các loại rau xanh, cơm,  hạt ngũ cốc, hạn chế dùng các  loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu và  thức ăn chế biến sẵn. Người già  nên nhai thật kỹ, không nên chan  canh vào cơm vì khó nhai nhuyễn,  gây cảm giác no giả tạo; nên chia  thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.  Ngược lại, cũng không nên kiêng  khem quá mức, sẽ dẫn tới thiếu  chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đối  với trẻ em, cố gắng duy trì các  bữa ăn chính một cách đúng giờ,  bổ sung đủ nước, nhiều rau xanh  và trái cây tươi, hạn chế sử dụng  các loại đồ uống quá ngọt, có ga.  Với những người mắc bệnh béo  phì, tim mạch, gút, tiểu đường, dạ  dày, cần tránh dùng những thực  phẩm chứa nhiều gia vị, có hàm  lượng  chất  đạm,  chất  béo  cao,  tuyệt đối không dùng rượu bia và  nước ngọt có ga.

(Nguồn: “Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết”, SH, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 1, năm 2018)

Ai là ông tổ của ngành y?

Xem đáp án

Hippocrates là ông tổ của ngành y.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 12:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết

(1) Chúng  ta  đã  biết  rằng,  dinh  dưỡng có 3 mục đích chính: Một  là tạo điều kiện thuận lợi để cơ  thể có sức khỏe tốt lành; hai là  phòng ngừa các bệnh liên quan  tới dinh dưỡng; ba là khôi phục  sức  khỏe  sau  thời  kỳ  bệnh  tật,  thương tích.

(2) Ông tổ của ngành y là danh y người Hy Lạp Hippocrates cho rằng: Để phòng ngừa và điều trị một số bệnh, ta chỉ cần áp dụng  những chế độ ăn uống cân bằng  hợp lý và sống hài hòa với thiên  nhiên.  Các  vị  danh  y  của  Việt  Nam như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng  Lãn  Ông  cũng  đều  nhấn  mạnh  vai trò quan trọng của ăn uống  trong việc ngăn ngừa và chữa trị  một số bệnh. Danh y Tuệ Tĩnh đã từng khuyên: “Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”... Quả thực, cách ăn uống và dinh dưỡng sao cho hợp lý có vai trò rất quan trọng và liên quan mật thiết tới sức khỏe  của mỗi cá nhân. Ăn uống không đúng với tình trạng sinh lý cơ thể sẽ mang lại hậu quả xấu tới sức khỏe, trong khi chỉ với những thay đổi nhỏ về dinh dưỡng cũng góp  phần cải thiện sức khỏe lên rất  nhiều.

Dinh dưỡng hợp lý và cân bằng

(3)  Dinh  dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng là phải đảm bảo cung cấp  đủ cho cơ thể 6 nhóm thức ăn  sau:  1)  Protein  (dùng  để  tạo  hình, sản sinh ra năng lượng khi  cơ  thể  thiếu  năng  lượng,  nhu  cầu tùy thuộc vào lứa tuổi, chất  lượng  protein  của  thực  phẩm  ăn  vào,  nhưng  không  nên  quá  khoảng 150 g/ngày); 2) Lipid (là thành  phần  cấu  trúc  của  nhiều  tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là  cấu trúc màng, nhu cầu khoảng  15-30% năng lượng khẩu phần);  3) Glucid (có vai trò chính là tạo  năng  lượng,  nhu  cầu  khoảng  60-70% năng lượng khẩu phần);  4) Chất xơ (khoảng 30-40 g/ngày  là an toàn và có lợi); 5) Chất khoáng  (nhu cầu Ca, P, Mg... khoảng  ≥ 100  mg/ngày;  chất  khoáng  vi  lượng  như  sắt,  iod,  fluor,  kẽm,  selen...  chỉ  cần  ≤   15  mg/ngày);  6)  Vitamin (gồm các vitamin tan  trong nước như B1: 0,4 mg/1.000  kcal,  B2:  0,55  mg/1.000  kcal,  PP: 6,6 đương lượng niacin/1.000  kcal,   C:   30-60   mg/ngày;  các  vitamin  tan  trong  chất  béo  như  A:  350-600  mcg/ngày,  D:  400  UI/ngày  với  trẻ  em,  100 UI/ngày với người lớn, E: nhu  cầu khó xác định, tuy nhiên với  liều 800 mg/ngày có thể gây khó  chịu, mệt mỏi...).  

(4)  Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã khuyến nghị, mỗi người trưởng thành cần ăn tối thiểu 400 g rau, củ, quả mỗi ngày để bổ  sung đầy đủ vitamin, khoáng chất  và dưỡng chất thực vật cho cơ thể,  kết hợp với rèn luyện thể lực một  cách hợp lý, có đời sống tinh thần  lành mạnh, sẽ tạo nền tảng vững  chắc để đạt đến sức khỏe tối ưu.  Tuy  nhiên,  các  chuyên  gia  của  WHO đã cảnh báo: Có đến 75%  dân số trên thế giới không ăn đủ  lượng rau, củ, quả theo khuyến  nghị  này.  Theo các chuyên  gia  dinh dưỡng, ở Việt Nam, con số  này còn cao hơn nữa.

(5)  Để hiểu rõ hơn về vấn đề dinh  dưỡng thế nào cho đúng, chúng  ta hãy cùng xem lại 10 Lời khuyên  dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020  thực hiện Chiến lược quốc gia về  dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020,  tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Y  tế ban hành từ năm 2013:

Lời khuyên số 1:Ăn đa dạng  nhiều  loại  thực  phẩm  và  đảm  bảo đủ 4 nhóm: Chất bột, chất  đạm, chất béo, vitamin và muối  khoáng.

Lời  khuyên  số  2:Phối  hợp  thức ăn nguồn đạm động vật và  thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và  đậu đỗ.

Lời khuyên số 3:Ăn phối hợp  dầu thực vật và mỡ động vật hợp  lý, nên ăn vừng lạc.

Lời khuyên số 4:Nên sử dụng  muối Iốt, không ăn mặn.

Lời khuyên số 5:Cần ăn rau  quả hàng ngày.

Lời khuyên số 6:Đảm bảo an  toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế  biến và bảo quản thực phẩm.

Lời khuyên số  7:   Uống  đủ  nước sạch hàng ngày.

Lời khuyên số 8:Cho trẻ bú  mẹ  ngay  sau  khi  sinh,  bú  mẹ  hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn  bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bú  mẹ đến 24 tháng.

Lời khuyên số 9:Trẻ sau 6  tháng và người trưởng thành nên  sử  dụng  sữa  và  các  sản  phẩm  của sữa phù hợp với từng lứa tuổi.

Lời khuyên số 10:Tăng  cường hoạt động thể lực, duy trì  cân nặng hợp lý, không hút thuốc  lá, hạn chế uống rượu bia, nước  có ga và ăn, uống đồ ngọt.

Dinh dưỡng ngày Tết

(6)  Đây là một chủ đề không kém  phần  quan  trọng  cần  được  mọi  người quan tâm thỏa đáng, vì nó  tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe  nếu  chúng  ta  không  biết  cách duy trì chế độ dinh dưỡng  hợp lý, đặc biệt với một số đối  tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ  em,  người  già,  người  mắc  các  bệnh  mạn  tính...  Sau  mỗi  dịp  Tết đến,      Xuân về lại có rất nhiều  người bị tăng cân, hoặc gia tăng  tái phát các bệnh mạn tính. Ngày  Tết,  thời  gian  nghỉ  ngơi  nhiều  hơn, nhu cầu năng lượng ít hơn,  nhưng trên thực tế, chúng ta lại  thường  nạp  thêm  nhiều  năng  lượng  hơn  so  với  ngày  thường,  với nhiều loại thực phẩm có năng  lượng  cao,  chứa  nhiều  đường,  chất béo, chất đạm động vật từ  các loại thịt, cá, trong khi lượng  rau, củ, quả thì hầu như không  đạt yêu cầu tối thiểu 400 g/ngày.  Bên cạnh đó, việc ăn uống trong  dịp Tết thường không được điều  độ, không đúng bữa, số bữa ăn  thường nhiều hơn ngày thường...  dẫn đến khẩu phần ăn mất cân  đối. Đây chính là thủ phạm gây  tăng cân, gia tăng các bệnh như  gút, cao huyết áp... Rượu, bia là  thức uống không thể thiếu trong  mâm  cỗ  ngày  Tết,  nhưng  nếu  uống quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu  đến sức khỏe, gây ra các nguy cơ  cao đối với bệnh tim mạch, tiểu  đường...  (chưa  kể  đến  nguy  cơ  mất an toàn cho chính bản thân  mình và người khác khi tham gia  giao thông).

(7)  Để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý  trong dịp Tết, chúng ta nên thực  hiện  5  nguyên  tắc  cơ  bản  sau  đây:

Phối hợp các loại đồ ăn một  cách hợp lý

Bữa  ăn  ngày  Tết  thường  có  nhiều  đạm  và  chất  béo,  vì  vậy  chúng ta nên dùng kèm với các  loại  đồ  ăn  chứa  nhiều  vitamin,  chất xơ như rau, củ, quả, măng  khô, dưa hành, dưa chua để quá  trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Không  nên dùng chung các loại đồ ăn,  uống có tính kỵ nhau, tránh gây  đầy bụng, khó tiêu hoặc ngộ độc  như: Sữa đậu nành với trứng gà;  sữa bò và nước hoa quả chua;  gan động vật với cà rốt, rau cần;  cá chép với thịt cầy; thịt chó, thịt  dê với nước chè ...

Cân đối khẩu phần ăn

Mỗi  người  sẽ  có  khẩu  phần  ăn   riêng phù hợp với cơ thể của  mình, nhưng phải bao gồm đầy  đủ 6 nhóm thức ăn như đã nêu ở  trên. Đặc biệt, ngày Tết nên tăng  cường thêm rau xanh, hoa quả  tươi để cân bằng năng lượng cho  cơ thể. Nhu cầu năng lượng trung  bình của người trưởng thành là 50  kcal/kg trọng lượng cơ thể/ngày,  của trẻ em là 100 kcal/kg trọng  lượng cơ thể/ngày. Không nên ăn  nhiều các loại thức ăn chứa nhiều  muối như các loại thực phẩm khô,  đồ ăn sẵn (giò, chả, xúc xích...) vì  thừa muối sẽ làm ảnh hưởng đến  quá trình trao đổi chất tự nhiên.

Ăn uống điều độ

Nên ăn đủ 3 bữa chính hàng  ngày, không nên bỏ bữa. Nếu ăn  nhiều hơn 3 bữa trong ngày thì  nên ăn ít, chia nhỏ bữa ăn. Hạn  chế ăn bánh mứt kẹo, nước ngọt,  rượu bia vì những chất này dễ gây  đầy bụng, khó tiêu, nhiều nguy  cơ về tim mạch.

Bảo đảm vệ sinh và an toàn  thực phẩm

Tuyệt  đối  không  được  dùng  thực phẩm ôi thiu, có dấu hiệu  hỏng hoặc biến chất. Nếu cố tình  dùng những loại thực phẩm này  sẽ có thể bị ngộ độc từ nhẹ đến  nặng, thậm chí tử vong. Bảo quản  thức ăn công nghiệp, thực phẩm  chế biến sẵn... theo đúng hướng  dẫn của nhà sản xuất để giữ gìn  chất lượng sản phẩm một cách  tốt nhất. Việc bảo đảm vệ sinh an  toàn thực phẩm sẽ giúp bảo đảm  sức khỏe cho bản thân cũng như  gia đình của mình.

Dinh  dưỡng  cho  người  già,  trẻ  em,  người  mắc  bệnh  mạn  tính

(8)  Với người già, các chức năng tiêu hóa, tuần hoàn đã bị lão hóa,  suy giảm hoạt động, do vậy nên  dùng các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu  hóa như các loại rau xanh, cơm,  hạt ngũ cốc, hạn chế dùng các  loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu và  thức ăn chế biến sẵn. Người già  nên nhai thật kỹ, không nên chan  canh vào cơm vì khó nhai nhuyễn,  gây cảm giác no giả tạo; nên chia  thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.  Ngược lại, cũng không nên kiêng  khem quá mức, sẽ dẫn tới thiếu  chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đối  với trẻ em, cố gắng duy trì các  bữa ăn chính một cách đúng giờ,  bổ sung đủ nước, nhiều rau xanh  và trái cây tươi, hạn chế sử dụng  các loại đồ uống quá ngọt, có ga.  Với những người mắc bệnh béo  phì, tim mạch, gút, tiểu đường, dạ  dày, cần tránh dùng những thực  phẩm chứa nhiều gia vị, có hàm  lượng  chất  đạm,  chất  béo  cao,  tuyệt đối không dùng rượu bia và  nước ngọt có ga.

(Nguồn: “Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết”, SH, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 1, năm 2018)

Điền vào chỗ trống để hoàn thiện lời khuyên của danh y Tuệ Tĩnh?

“Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, (…)”

Xem đáp án

“Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”

Đáp án cần chọn là: B


Câu 13:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết

(1) Chúng  ta  đã  biết  rằng,  dinh  dưỡng có 3 mục đích chính: Một  là tạo điều kiện thuận lợi để cơ  thể có sức khỏe tốt lành; hai là  phòng ngừa các bệnh liên quan  tới dinh dưỡng; ba là khôi phục  sức  khỏe  sau  thời  kỳ  bệnh  tật,  thương tích.

(2) Ông tổ của ngành y là danh y người Hy Lạp Hippocrates cho rằng: Để phòng ngừa và điều trị một số bệnh, ta chỉ cần áp dụng  những chế độ ăn uống cân bằng  hợp lý và sống hài hòa với thiên  nhiên.  Các  vị  danh  y  của  Việt  Nam như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng  Lãn  Ông  cũng  đều  nhấn  mạnh  vai trò quan trọng của ăn uống  trong việc ngăn ngừa và chữa trị  một số bệnh. Danh y Tuệ Tĩnh đã từng khuyên: “Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”... Quả thực, cách ăn uống và dinh dưỡng sao cho hợp lý có vai trò rất quan trọng và liên quan mật thiết tới sức khỏe  của mỗi cá nhân. Ăn uống không đúng với tình trạng sinh lý cơ thể sẽ mang lại hậu quả xấu tới sức khỏe, trong khi chỉ với những thay đổi nhỏ về dinh dưỡng cũng góp  phần cải thiện sức khỏe lên rất  nhiều.

Dinh dưỡng hợp lý và cân bằng

(3)  Dinh  dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng là phải đảm bảo cung cấp  đủ cho cơ thể 6 nhóm thức ăn  sau:  1)  Protein  (dùng  để  tạo  hình, sản sinh ra năng lượng khi  cơ  thể  thiếu  năng  lượng,  nhu  cầu tùy thuộc vào lứa tuổi, chất  lượng  protein  của  thực  phẩm  ăn  vào,  nhưng  không  nên  quá  khoảng 150 g/ngày); 2) Lipid (là thành  phần  cấu  trúc  của  nhiều  tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là  cấu trúc màng, nhu cầu khoảng  15-30% năng lượng khẩu phần);  3) Glucid (có vai trò chính là tạo  năng  lượng,  nhu  cầu  khoảng  60-70% năng lượng khẩu phần);  4) Chất xơ (khoảng 30-40 g/ngày  là an toàn và có lợi); 5) Chất khoáng  (nhu cầu Ca, P, Mg... khoảng  ≥ 100  mg/ngày;  chất  khoáng  vi  lượng  như  sắt,  iod,  fluor,  kẽm,  selen...  chỉ  cần  ≤   15  mg/ngày);  6)  Vitamin (gồm các vitamin tan  trong nước như B1: 0,4 mg/1.000  kcal,  B2:  0,55  mg/1.000  kcal,  PP: 6,6 đương lượng niacin/1.000  kcal,   C:   30-60   mg/ngày;  các  vitamin  tan  trong  chất  béo  như  A:  350-600  mcg/ngày,  D:  400  UI/ngày  với  trẻ  em,  100 UI/ngày với người lớn, E: nhu  cầu khó xác định, tuy nhiên với  liều 800 mg/ngày có thể gây khó  chịu, mệt mỏi...).  

(4)  Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã khuyến nghị, mỗi người trưởng thành cần ăn tối thiểu 400 g rau, củ, quả mỗi ngày để bổ  sung đầy đủ vitamin, khoáng chất  và dưỡng chất thực vật cho cơ thể,  kết hợp với rèn luyện thể lực một  cách hợp lý, có đời sống tinh thần  lành mạnh, sẽ tạo nền tảng vững  chắc để đạt đến sức khỏe tối ưu.  Tuy  nhiên,  các  chuyên  gia  của  WHO đã cảnh báo: Có đến 75%  dân số trên thế giới không ăn đủ  lượng rau, củ, quả theo khuyến  nghị  này.  Theo các chuyên  gia  dinh dưỡng, ở Việt Nam, con số  này còn cao hơn nữa.

(5)  Để hiểu rõ hơn về vấn đề dinh  dưỡng thế nào cho đúng, chúng  ta hãy cùng xem lại 10 Lời khuyên  dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020  thực hiện Chiến lược quốc gia về  dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020,  tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Y  tế ban hành từ năm 2013:

Lời khuyên số 1:Ăn đa dạng  nhiều  loại  thực  phẩm  và  đảm  bảo đủ 4 nhóm: Chất bột, chất  đạm, chất béo, vitamin và muối  khoáng.

Lời  khuyên  số  2:Phối  hợp  thức ăn nguồn đạm động vật và  thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và  đậu đỗ.

Lời khuyên số 3:Ăn phối hợp  dầu thực vật và mỡ động vật hợp  lý, nên ăn vừng lạc.

Lời khuyên số 4:Nên sử dụng  muối Iốt, không ăn mặn.

Lời khuyên số 5:Cần ăn rau  quả hàng ngày.

Lời khuyên số 6:Đảm bảo an  toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế  biến và bảo quản thực phẩm.

Lời khuyên số  7:   Uống  đủ  nước sạch hàng ngày.

Lời khuyên số 8:Cho trẻ bú  mẹ  ngay  sau  khi  sinh,  bú  mẹ  hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn  bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bú  mẹ đến 24 tháng.

Lời khuyên số 9:Trẻ sau 6  tháng và người trưởng thành nên  sử  dụng  sữa  và  các  sản  phẩm  của sữa phù hợp với từng lứa tuổi.

Lời khuyên số 10:Tăng  cường hoạt động thể lực, duy trì  cân nặng hợp lý, không hút thuốc  lá, hạn chế uống rượu bia, nước  có ga và ăn, uống đồ ngọt.

Dinh dưỡng ngày Tết

(6)  Đây là một chủ đề không kém  phần  quan  trọng  cần  được  mọi  người quan tâm thỏa đáng, vì nó  tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe  nếu  chúng  ta  không  biết  cách duy trì chế độ dinh dưỡng  hợp lý, đặc biệt với một số đối  tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ  em,  người  già,  người  mắc  các  bệnh  mạn  tính...  Sau  mỗi  dịp  Tết đến,      Xuân về lại có rất nhiều  người bị tăng cân, hoặc gia tăng  tái phát các bệnh mạn tính. Ngày  Tết,  thời  gian  nghỉ  ngơi  nhiều  hơn, nhu cầu năng lượng ít hơn,  nhưng trên thực tế, chúng ta lại  thường  nạp  thêm  nhiều  năng  lượng  hơn  so  với  ngày  thường,  với nhiều loại thực phẩm có năng  lượng  cao,  chứa  nhiều  đường,  chất béo, chất đạm động vật từ  các loại thịt, cá, trong khi lượng  rau, củ, quả thì hầu như không  đạt yêu cầu tối thiểu 400 g/ngày.  Bên cạnh đó, việc ăn uống trong  dịp Tết thường không được điều  độ, không đúng bữa, số bữa ăn  thường nhiều hơn ngày thường...  dẫn đến khẩu phần ăn mất cân  đối. Đây chính là thủ phạm gây  tăng cân, gia tăng các bệnh như  gút, cao huyết áp... Rượu, bia là  thức uống không thể thiếu trong  mâm  cỗ  ngày  Tết,  nhưng  nếu  uống quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu  đến sức khỏe, gây ra các nguy cơ  cao đối với bệnh tim mạch, tiểu  đường...  (chưa  kể  đến  nguy  cơ  mất an toàn cho chính bản thân  mình và người khác khi tham gia  giao thông).

(7)  Để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý  trong dịp Tết, chúng ta nên thực  hiện  5  nguyên  tắc  cơ  bản  sau  đây:

Phối hợp các loại đồ ăn một  cách hợp lý

Bữa  ăn  ngày  Tết  thường  có  nhiều  đạm  và  chất  béo,  vì  vậy  chúng ta nên dùng kèm với các  loại  đồ  ăn  chứa  nhiều  vitamin,  chất xơ như rau, củ, quả, măng  khô, dưa hành, dưa chua để quá  trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Không  nên dùng chung các loại đồ ăn,  uống có tính kỵ nhau, tránh gây  đầy bụng, khó tiêu hoặc ngộ độc  như: Sữa đậu nành với trứng gà;  sữa bò và nước hoa quả chua;  gan động vật với cà rốt, rau cần;  cá chép với thịt cầy; thịt chó, thịt  dê với nước chè ...

Cân đối khẩu phần ăn

Mỗi  người  sẽ  có  khẩu  phần  ăn   riêng phù hợp với cơ thể của  mình, nhưng phải bao gồm đầy  đủ 6 nhóm thức ăn như đã nêu ở  trên. Đặc biệt, ngày Tết nên tăng  cường thêm rau xanh, hoa quả  tươi để cân bằng năng lượng cho  cơ thể. Nhu cầu năng lượng trung  bình của người trưởng thành là 50  kcal/kg trọng lượng cơ thể/ngày,  của trẻ em là 100 kcal/kg trọng  lượng cơ thể/ngày. Không nên ăn  nhiều các loại thức ăn chứa nhiều  muối như các loại thực phẩm khô,  đồ ăn sẵn (giò, chả, xúc xích...) vì  thừa muối sẽ làm ảnh hưởng đến  quá trình trao đổi chất tự nhiên.

Ăn uống điều độ

Nên ăn đủ 3 bữa chính hàng  ngày, không nên bỏ bữa. Nếu ăn  nhiều hơn 3 bữa trong ngày thì  nên ăn ít, chia nhỏ bữa ăn. Hạn  chế ăn bánh mứt kẹo, nước ngọt,  rượu bia vì những chất này dễ gây  đầy bụng, khó tiêu, nhiều nguy  cơ về tim mạch.

Bảo đảm vệ sinh và an toàn  thực phẩm

Tuyệt  đối  không  được  dùng  thực phẩm ôi thiu, có dấu hiệu  hỏng hoặc biến chất. Nếu cố tình  dùng những loại thực phẩm này  sẽ có thể bị ngộ độc từ nhẹ đến  nặng, thậm chí tử vong. Bảo quản  thức ăn công nghiệp, thực phẩm  chế biến sẵn... theo đúng hướng  dẫn của nhà sản xuất để giữ gìn  chất lượng sản phẩm một cách  tốt nhất. Việc bảo đảm vệ sinh an  toàn thực phẩm sẽ giúp bảo đảm  sức khỏe cho bản thân cũng như  gia đình của mình.

Dinh  dưỡng  cho  người  già,  trẻ  em,  người  mắc  bệnh  mạn  tính

(8)  Với người già, các chức năng tiêu hóa, tuần hoàn đã bị lão hóa,  suy giảm hoạt động, do vậy nên  dùng các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu  hóa như các loại rau xanh, cơm,  hạt ngũ cốc, hạn chế dùng các  loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu và  thức ăn chế biến sẵn. Người già  nên nhai thật kỹ, không nên chan  canh vào cơm vì khó nhai nhuyễn,  gây cảm giác no giả tạo; nên chia  thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.  Ngược lại, cũng không nên kiêng  khem quá mức, sẽ dẫn tới thiếu  chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đối  với trẻ em, cố gắng duy trì các  bữa ăn chính một cách đúng giờ,  bổ sung đủ nước, nhiều rau xanh  và trái cây tươi, hạn chế sử dụng  các loại đồ uống quá ngọt, có ga.  Với những người mắc bệnh béo  phì, tim mạch, gút, tiểu đường, dạ  dày, cần tránh dùng những thực  phẩm chứa nhiều gia vị, có hàm  lượng  chất  đạm,  chất  béo  cao,  tuyệt đối không dùng rượu bia và  nước ngọt có ga.

(Nguồn: “Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết”, SH, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 1, năm 2018)

Theo văn bản, dinh dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng phải đảm bảo cung cấp cho cơ thể mấy nhóm thức ăn?

Xem đáp án

Theo văn bản, dinh dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng phải đảm bảo cung cấp cho cơ thể 6 nhóm thức ăn

Đáp án cần chọn là: D


Câu 14:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết

(1) Chúng  ta  đã  biết  rằng,  dinh  dưỡng có 3 mục đích chính: Một  là tạo điều kiện thuận lợi để cơ  thể có sức khỏe tốt lành; hai là  phòng ngừa các bệnh liên quan  tới dinh dưỡng; ba là khôi phục  sức  khỏe  sau  thời  kỳ  bệnh  tật,  thương tích.

(2) Ông tổ của ngành y là danh y người Hy Lạp Hippocrates cho rằng: Để phòng ngừa và điều trị một số bệnh, ta chỉ cần áp dụng  những chế độ ăn uống cân bằng  hợp lý và sống hài hòa với thiên  nhiên.  Các  vị  danh  y  của  Việt  Nam như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng  Lãn  Ông  cũng  đều  nhấn  mạnh  vai trò quan trọng của ăn uống  trong việc ngăn ngừa và chữa trị  một số bệnh. Danh y Tuệ Tĩnh đã từng khuyên: “Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”... Quả thực, cách ăn uống và dinh dưỡng sao cho hợp lý có vai trò rất quan trọng và liên quan mật thiết tới sức khỏe  của mỗi cá nhân. Ăn uống không đúng với tình trạng sinh lý cơ thể sẽ mang lại hậu quả xấu tới sức khỏe, trong khi chỉ với những thay đổi nhỏ về dinh dưỡng cũng góp  phần cải thiện sức khỏe lên rất  nhiều.

Dinh dưỡng hợp lý và cân bằng

(3)  Dinh  dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng là phải đảm bảo cung cấp  đủ cho cơ thể 6 nhóm thức ăn  sau:  1)  Protein  (dùng  để  tạo  hình, sản sinh ra năng lượng khi  cơ  thể  thiếu  năng  lượng,  nhu  cầu tùy thuộc vào lứa tuổi, chất  lượng  protein  của  thực  phẩm  ăn  vào,  nhưng  không  nên  quá  khoảng 150 g/ngày); 2) Lipid (là thành  phần  cấu  trúc  của  nhiều  tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là  cấu trúc màng, nhu cầu khoảng  15-30% năng lượng khẩu phần);  3) Glucid (có vai trò chính là tạo  năng  lượng,  nhu  cầu  khoảng  60-70% năng lượng khẩu phần);  4) Chất xơ (khoảng 30-40 g/ngày  là an toàn và có lợi); 5) Chất khoáng  (nhu cầu Ca, P, Mg... khoảng  ≥ 100  mg/ngày;  chất  khoáng  vi  lượng  như  sắt,  iod,  fluor,  kẽm,  selen...  chỉ  cần  ≤   15  mg/ngày);  6)  Vitamin (gồm các vitamin tan  trong nước như B1: 0,4 mg/1.000  kcal,  B2:  0,55  mg/1.000  kcal,  PP: 6,6 đương lượng niacin/1.000  kcal,   C:   30-60   mg/ngày;  các  vitamin  tan  trong  chất  béo  như  A:  350-600  mcg/ngày,  D:  400  UI/ngày  với  trẻ  em,  100 UI/ngày với người lớn, E: nhu  cầu khó xác định, tuy nhiên với  liều 800 mg/ngày có thể gây khó  chịu, mệt mỏi...).  

(4)  Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã khuyến nghị, mỗi người trưởng thành cần ăn tối thiểu 400 g rau, củ, quả mỗi ngày để bổ  sung đầy đủ vitamin, khoáng chất  và dưỡng chất thực vật cho cơ thể,  kết hợp với rèn luyện thể lực một  cách hợp lý, có đời sống tinh thần  lành mạnh, sẽ tạo nền tảng vững  chắc để đạt đến sức khỏe tối ưu.  Tuy  nhiên,  các  chuyên  gia  của  WHO đã cảnh báo: Có đến 75%  dân số trên thế giới không ăn đủ  lượng rau, củ, quả theo khuyến  nghị  này.  Theo các chuyên  gia  dinh dưỡng, ở Việt Nam, con số  này còn cao hơn nữa.

(5)  Để hiểu rõ hơn về vấn đề dinh  dưỡng thế nào cho đúng, chúng  ta hãy cùng xem lại 10 Lời khuyên  dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020  thực hiện Chiến lược quốc gia về  dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020,  tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Y  tế ban hành từ năm 2013:

Lời khuyên số 1:Ăn đa dạng  nhiều  loại  thực  phẩm  và  đảm  bảo đủ 4 nhóm: Chất bột, chất  đạm, chất béo, vitamin và muối  khoáng.

Lời  khuyên  số  2:Phối  hợp  thức ăn nguồn đạm động vật và  thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và  đậu đỗ.

Lời khuyên số 3:Ăn phối hợp  dầu thực vật và mỡ động vật hợp  lý, nên ăn vừng lạc.

Lời khuyên số 4:Nên sử dụng  muối Iốt, không ăn mặn.

Lời khuyên số 5:Cần ăn rau  quả hàng ngày.

Lời khuyên số 6:Đảm bảo an  toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế  biến và bảo quản thực phẩm.

Lời khuyên số  7:   Uống  đủ  nước sạch hàng ngày.

Lời khuyên số 8:Cho trẻ bú  mẹ  ngay  sau  khi  sinh,  bú  mẹ  hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn  bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bú  mẹ đến 24 tháng.

Lời khuyên số 9:Trẻ sau 6  tháng và người trưởng thành nên  sử  dụng  sữa  và  các  sản  phẩm  của sữa phù hợp với từng lứa tuổi.

Lời khuyên số 10:Tăng  cường hoạt động thể lực, duy trì  cân nặng hợp lý, không hút thuốc  lá, hạn chế uống rượu bia, nước  có ga và ăn, uống đồ ngọt.

Dinh dưỡng ngày Tết

(6)  Đây là một chủ đề không kém  phần  quan  trọng  cần  được  mọi  người quan tâm thỏa đáng, vì nó  tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe  nếu  chúng  ta  không  biết  cách duy trì chế độ dinh dưỡng  hợp lý, đặc biệt với một số đối  tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ  em,  người  già,  người  mắc  các  bệnh  mạn  tính...  Sau  mỗi  dịp  Tết đến,      Xuân về lại có rất nhiều  người bị tăng cân, hoặc gia tăng  tái phát các bệnh mạn tính. Ngày  Tết,  thời  gian  nghỉ  ngơi  nhiều  hơn, nhu cầu năng lượng ít hơn,  nhưng trên thực tế, chúng ta lại  thường  nạp  thêm  nhiều  năng  lượng  hơn  so  với  ngày  thường,  với nhiều loại thực phẩm có năng  lượng  cao,  chứa  nhiều  đường,  chất béo, chất đạm động vật từ  các loại thịt, cá, trong khi lượng  rau, củ, quả thì hầu như không  đạt yêu cầu tối thiểu 400 g/ngày.  Bên cạnh đó, việc ăn uống trong  dịp Tết thường không được điều  độ, không đúng bữa, số bữa ăn  thường nhiều hơn ngày thường...  dẫn đến khẩu phần ăn mất cân  đối. Đây chính là thủ phạm gây  tăng cân, gia tăng các bệnh như  gút, cao huyết áp... Rượu, bia là  thức uống không thể thiếu trong  mâm  cỗ  ngày  Tết,  nhưng  nếu  uống quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu  đến sức khỏe, gây ra các nguy cơ  cao đối với bệnh tim mạch, tiểu  đường...  (chưa  kể  đến  nguy  cơ  mất an toàn cho chính bản thân  mình và người khác khi tham gia  giao thông).

(7)  Để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý  trong dịp Tết, chúng ta nên thực  hiện  5  nguyên  tắc  cơ  bản  sau  đây:

Phối hợp các loại đồ ăn một  cách hợp lý

Bữa  ăn  ngày  Tết  thường  có  nhiều  đạm  và  chất  béo,  vì  vậy  chúng ta nên dùng kèm với các  loại  đồ  ăn  chứa  nhiều  vitamin,  chất xơ như rau, củ, quả, măng  khô, dưa hành, dưa chua để quá  trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Không  nên dùng chung các loại đồ ăn,  uống có tính kỵ nhau, tránh gây  đầy bụng, khó tiêu hoặc ngộ độc  như: Sữa đậu nành với trứng gà;  sữa bò và nước hoa quả chua;  gan động vật với cà rốt, rau cần;  cá chép với thịt cầy; thịt chó, thịt  dê với nước chè ...

Cân đối khẩu phần ăn

Mỗi  người  sẽ  có  khẩu  phần  ăn   riêng phù hợp với cơ thể của  mình, nhưng phải bao gồm đầy  đủ 6 nhóm thức ăn như đã nêu ở  trên. Đặc biệt, ngày Tết nên tăng  cường thêm rau xanh, hoa quả  tươi để cân bằng năng lượng cho  cơ thể. Nhu cầu năng lượng trung  bình của người trưởng thành là 50  kcal/kg trọng lượng cơ thể/ngày,  của trẻ em là 100 kcal/kg trọng  lượng cơ thể/ngày. Không nên ăn  nhiều các loại thức ăn chứa nhiều  muối như các loại thực phẩm khô,  đồ ăn sẵn (giò, chả, xúc xích...) vì  thừa muối sẽ làm ảnh hưởng đến  quá trình trao đổi chất tự nhiên.

Ăn uống điều độ

Nên ăn đủ 3 bữa chính hàng  ngày, không nên bỏ bữa. Nếu ăn  nhiều hơn 3 bữa trong ngày thì  nên ăn ít, chia nhỏ bữa ăn. Hạn  chế ăn bánh mứt kẹo, nước ngọt,  rượu bia vì những chất này dễ gây  đầy bụng, khó tiêu, nhiều nguy  cơ về tim mạch.

Bảo đảm vệ sinh và an toàn  thực phẩm

Tuyệt  đối  không  được  dùng  thực phẩm ôi thiu, có dấu hiệu  hỏng hoặc biến chất. Nếu cố tình  dùng những loại thực phẩm này  sẽ có thể bị ngộ độc từ nhẹ đến  nặng, thậm chí tử vong. Bảo quản  thức ăn công nghiệp, thực phẩm  chế biến sẵn... theo đúng hướng  dẫn của nhà sản xuất để giữ gìn  chất lượng sản phẩm một cách  tốt nhất. Việc bảo đảm vệ sinh an  toàn thực phẩm sẽ giúp bảo đảm  sức khỏe cho bản thân cũng như  gia đình của mình.

Dinh  dưỡng  cho  người  già,  trẻ  em,  người  mắc  bệnh  mạn  tính

(8)  Với người già, các chức năng tiêu hóa, tuần hoàn đã bị lão hóa,  suy giảm hoạt động, do vậy nên  dùng các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu  hóa như các loại rau xanh, cơm,  hạt ngũ cốc, hạn chế dùng các  loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu và  thức ăn chế biến sẵn. Người già  nên nhai thật kỹ, không nên chan  canh vào cơm vì khó nhai nhuyễn,  gây cảm giác no giả tạo; nên chia  thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.  Ngược lại, cũng không nên kiêng  khem quá mức, sẽ dẫn tới thiếu  chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đối  với trẻ em, cố gắng duy trì các  bữa ăn chính một cách đúng giờ,  bổ sung đủ nước, nhiều rau xanh  và trái cây tươi, hạn chế sử dụng  các loại đồ uống quá ngọt, có ga.  Với những người mắc bệnh béo  phì, tim mạch, gút, tiểu đường, dạ  dày, cần tránh dùng những thực  phẩm chứa nhiều gia vị, có hàm  lượng  chất  đạm,  chất  béo  cao,  tuyệt đối không dùng rượu bia và  nước ngọt có ga.

(Nguồn: “Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết”, SH, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 1, năm 2018)

Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi người cần bổ sung bao nhiêu lượng rau củ mỗi ngày?

Xem đáp án

Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi người cần bổ sung 400g rau củ mỗi ngày

Đáp án cần chọn là: B


Câu 15:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết

(1) Chúng  ta  đã  biết  rằng,  dinh  dưỡng có 3 mục đích chính: Một  là tạo điều kiện thuận lợi để cơ  thể có sức khỏe tốt lành; hai là  phòng ngừa các bệnh liên quan  tới dinh dưỡng; ba là khôi phục  sức  khỏe  sau  thời  kỳ  bệnh  tật,  thương tích.

(2) Ông tổ của ngành y là danh y người Hy Lạp Hippocrates cho rằng: Để phòng ngừa và điều trị một số bệnh, ta chỉ cần áp dụng  những chế độ ăn uống cân bằng  hợp lý và sống hài hòa với thiên  nhiên.  Các  vị  danh  y  của  Việt  Nam như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng  Lãn  Ông  cũng  đều  nhấn  mạnh  vai trò quan trọng của ăn uống  trong việc ngăn ngừa và chữa trị  một số bệnh. Danh y Tuệ Tĩnh đã từng khuyên: “Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”... Quả thực, cách ăn uống và dinh dưỡng sao cho hợp lý có vai trò rất quan trọng và liên quan mật thiết tới sức khỏe  của mỗi cá nhân. Ăn uống không đúng với tình trạng sinh lý cơ thể sẽ mang lại hậu quả xấu tới sức khỏe, trong khi chỉ với những thay đổi nhỏ về dinh dưỡng cũng góp  phần cải thiện sức khỏe lên rất  nhiều.

Dinh dưỡng hợp lý và cân bằng

(3)  Dinh  dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng là phải đảm bảo cung cấp  đủ cho cơ thể 6 nhóm thức ăn  sau:  1)  Protein  (dùng  để  tạo  hình, sản sinh ra năng lượng khi  cơ  thể  thiếu  năng  lượng,  nhu  cầu tùy thuộc vào lứa tuổi, chất  lượng  protein  của  thực  phẩm  ăn  vào,  nhưng  không  nên  quá  khoảng 150 g/ngày); 2) Lipid (là thành  phần  cấu  trúc  của  nhiều  tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là  cấu trúc màng, nhu cầu khoảng  15-30% năng lượng khẩu phần);  3) Glucid (có vai trò chính là tạo  năng  lượng,  nhu  cầu  khoảng  60-70% năng lượng khẩu phần);  4) Chất xơ (khoảng 30-40 g/ngày  là an toàn và có lợi); 5) Chất khoáng  (nhu cầu Ca, P, Mg... khoảng  ≥ 100  mg/ngày;  chất  khoáng  vi  lượng  như  sắt,  iod,  fluor,  kẽm,  selen...  chỉ  cần  ≤   15  mg/ngày);  6)  Vitamin (gồm các vitamin tan  trong nước như B1: 0,4 mg/1.000  kcal,  B2:  0,55  mg/1.000  kcal,  PP: 6,6 đương lượng niacin/1.000  kcal,   C:   30-60   mg/ngày;  các  vitamin  tan  trong  chất  béo  như  A:  350-600  mcg/ngày,  D:  400  UI/ngày  với  trẻ  em,  100 UI/ngày với người lớn, E: nhu  cầu khó xác định, tuy nhiên với  liều 800 mg/ngày có thể gây khó  chịu, mệt mỏi...).  

(4)  Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã khuyến nghị, mỗi người trưởng thành cần ăn tối thiểu 400 g rau, củ, quả mỗi ngày để bổ  sung đầy đủ vitamin, khoáng chất  và dưỡng chất thực vật cho cơ thể,  kết hợp với rèn luyện thể lực một  cách hợp lý, có đời sống tinh thần  lành mạnh, sẽ tạo nền tảng vững  chắc để đạt đến sức khỏe tối ưu.  Tuy  nhiên,  các  chuyên  gia  của  WHO đã cảnh báo: Có đến 75%  dân số trên thế giới không ăn đủ  lượng rau, củ, quả theo khuyến  nghị  này.  Theo các chuyên  gia  dinh dưỡng, ở Việt Nam, con số  này còn cao hơn nữa.

(5)  Để hiểu rõ hơn về vấn đề dinh  dưỡng thế nào cho đúng, chúng  ta hãy cùng xem lại 10 Lời khuyên  dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020  thực hiện Chiến lược quốc gia về  dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020,  tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Y  tế ban hành từ năm 2013:

Lời khuyên số 1:Ăn đa dạng  nhiều  loại  thực  phẩm  và  đảm  bảo đủ 4 nhóm: Chất bột, chất  đạm, chất béo, vitamin và muối  khoáng.

Lời  khuyên  số  2:Phối  hợp  thức ăn nguồn đạm động vật và  thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và  đậu đỗ.

Lời khuyên số 3:Ăn phối hợp  dầu thực vật và mỡ động vật hợp  lý, nên ăn vừng lạc.

Lời khuyên số 4:Nên sử dụng  muối Iốt, không ăn mặn.

Lời khuyên số 5:Cần ăn rau  quả hàng ngày.

Lời khuyên số 6:Đảm bảo an  toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế  biến và bảo quản thực phẩm.

Lời khuyên số  7:   Uống  đủ  nước sạch hàng ngày.

Lời khuyên số 8:Cho trẻ bú  mẹ  ngay  sau  khi  sinh,  bú  mẹ  hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn  bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bú  mẹ đến 24 tháng.

Lời khuyên số 9:Trẻ sau 6  tháng và người trưởng thành nên  sử  dụng  sữa  và  các  sản  phẩm  của sữa phù hợp với từng lứa tuổi.

Lời khuyên số 10:Tăng  cường hoạt động thể lực, duy trì  cân nặng hợp lý, không hút thuốc  lá, hạn chế uống rượu bia, nước  có ga và ăn, uống đồ ngọt.

Dinh dưỡng ngày Tết

(6)  Đây là một chủ đề không kém  phần  quan  trọng  cần  được  mọi  người quan tâm thỏa đáng, vì nó  tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe  nếu  chúng  ta  không  biết  cách duy trì chế độ dinh dưỡng  hợp lý, đặc biệt với một số đối  tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ  em,  người  già,  người  mắc  các  bệnh  mạn  tính...  Sau  mỗi  dịp  Tết đến,      Xuân về lại có rất nhiều  người bị tăng cân, hoặc gia tăng  tái phát các bệnh mạn tính. Ngày  Tết,  thời  gian  nghỉ  ngơi  nhiều  hơn, nhu cầu năng lượng ít hơn,  nhưng trên thực tế, chúng ta lại  thường  nạp  thêm  nhiều  năng  lượng  hơn  so  với  ngày  thường,  với nhiều loại thực phẩm có năng  lượng  cao,  chứa  nhiều  đường,  chất béo, chất đạm động vật từ  các loại thịt, cá, trong khi lượng  rau, củ, quả thì hầu như không  đạt yêu cầu tối thiểu 400 g/ngày.  Bên cạnh đó, việc ăn uống trong  dịp Tết thường không được điều  độ, không đúng bữa, số bữa ăn  thường nhiều hơn ngày thường...  dẫn đến khẩu phần ăn mất cân  đối. Đây chính là thủ phạm gây  tăng cân, gia tăng các bệnh như  gút, cao huyết áp... Rượu, bia là  thức uống không thể thiếu trong  mâm  cỗ  ngày  Tết,  nhưng  nếu  uống quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu  đến sức khỏe, gây ra các nguy cơ  cao đối với bệnh tim mạch, tiểu  đường...  (chưa  kể  đến  nguy  cơ  mất an toàn cho chính bản thân  mình và người khác khi tham gia  giao thông).

(7)  Để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý  trong dịp Tết, chúng ta nên thực  hiện  5  nguyên  tắc  cơ  bản  sau  đây:

Phối hợp các loại đồ ăn một  cách hợp lý

Bữa  ăn  ngày  Tết  thường  có  nhiều  đạm  và  chất  béo,  vì  vậy  chúng ta nên dùng kèm với các  loại  đồ  ăn  chứa  nhiều  vitamin,  chất xơ như rau, củ, quả, măng  khô, dưa hành, dưa chua để quá  trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Không  nên dùng chung các loại đồ ăn,  uống có tính kỵ nhau, tránh gây  đầy bụng, khó tiêu hoặc ngộ độc  như: Sữa đậu nành với trứng gà;  sữa bò và nước hoa quả chua;  gan động vật với cà rốt, rau cần;  cá chép với thịt cầy; thịt chó, thịt  dê với nước chè ...

Cân đối khẩu phần ăn

Mỗi  người  sẽ  có  khẩu  phần  ăn   riêng phù hợp với cơ thể của  mình, nhưng phải bao gồm đầy  đủ 6 nhóm thức ăn như đã nêu ở  trên. Đặc biệt, ngày Tết nên tăng  cường thêm rau xanh, hoa quả  tươi để cân bằng năng lượng cho  cơ thể. Nhu cầu năng lượng trung  bình của người trưởng thành là 50  kcal/kg trọng lượng cơ thể/ngày,  của trẻ em là 100 kcal/kg trọng  lượng cơ thể/ngày. Không nên ăn  nhiều các loại thức ăn chứa nhiều  muối như các loại thực phẩm khô,  đồ ăn sẵn (giò, chả, xúc xích...) vì  thừa muối sẽ làm ảnh hưởng đến  quá trình trao đổi chất tự nhiên.

Ăn uống điều độ

Nên ăn đủ 3 bữa chính hàng  ngày, không nên bỏ bữa. Nếu ăn  nhiều hơn 3 bữa trong ngày thì  nên ăn ít, chia nhỏ bữa ăn. Hạn  chế ăn bánh mứt kẹo, nước ngọt,  rượu bia vì những chất này dễ gây  đầy bụng, khó tiêu, nhiều nguy  cơ về tim mạch.

Bảo đảm vệ sinh và an toàn  thực phẩm

Tuyệt  đối  không  được  dùng  thực phẩm ôi thiu, có dấu hiệu  hỏng hoặc biến chất. Nếu cố tình  dùng những loại thực phẩm này  sẽ có thể bị ngộ độc từ nhẹ đến  nặng, thậm chí tử vong. Bảo quản  thức ăn công nghiệp, thực phẩm  chế biến sẵn... theo đúng hướng  dẫn của nhà sản xuất để giữ gìn  chất lượng sản phẩm một cách  tốt nhất. Việc bảo đảm vệ sinh an  toàn thực phẩm sẽ giúp bảo đảm  sức khỏe cho bản thân cũng như  gia đình của mình.

Dinh  dưỡng  cho  người  già,  trẻ  em,  người  mắc  bệnh  mạn  tính

(8)  Với người già, các chức năng tiêu hóa, tuần hoàn đã bị lão hóa,  suy giảm hoạt động, do vậy nên  dùng các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu  hóa như các loại rau xanh, cơm,  hạt ngũ cốc, hạn chế dùng các  loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu và  thức ăn chế biến sẵn. Người già  nên nhai thật kỹ, không nên chan  canh vào cơm vì khó nhai nhuyễn,  gây cảm giác no giả tạo; nên chia  thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.  Ngược lại, cũng không nên kiêng  khem quá mức, sẽ dẫn tới thiếu  chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đối  với trẻ em, cố gắng duy trì các  bữa ăn chính một cách đúng giờ,  bổ sung đủ nước, nhiều rau xanh  và trái cây tươi, hạn chế sử dụng  các loại đồ uống quá ngọt, có ga.  Với những người mắc bệnh béo  phì, tim mạch, gút, tiểu đường, dạ  dày, cần tránh dùng những thực  phẩm chứa nhiều gia vị, có hàm  lượng  chất  đạm,  chất  béo  cao,  tuyệt đối không dùng rượu bia và  nước ngọt có ga.

(Nguồn: “Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết”, SH, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 1, năm 2018)

Đâu không phải là lời khuyên dinh dưỡng của Bộ Y tế về thực phẩm?

Xem đáp án

Cho trẻ bú mẹ trong vòng 36 tháng đầu phải là lời khuyên dinh dưỡng của Bộ Y tế.

Đáp án cần chọn là: C


Câu 16:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết

(1) Chúng  ta  đã  biết  rằng,  dinh  dưỡng có 3 mục đích chính: Một  là tạo điều kiện thuận lợi để cơ  thể có sức khỏe tốt lành; hai là  phòng ngừa các bệnh liên quan  tới dinh dưỡng; ba là khôi phục  sức  khỏe  sau  thời  kỳ  bệnh  tật,  thương tích.

(2) Ông tổ của ngành y là danh y người Hy Lạp Hippocrates cho rằng: Để phòng ngừa và điều trị một số bệnh, ta chỉ cần áp dụng  những chế độ ăn uống cân bằng  hợp lý và sống hài hòa với thiên  nhiên.  Các  vị  danh  y  của  Việt  Nam như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng  Lãn  Ông  cũng  đều  nhấn  mạnh  vai trò quan trọng của ăn uống  trong việc ngăn ngừa và chữa trị  một số bệnh. Danh y Tuệ Tĩnh đã từng khuyên: “Muốn cho phủ tạng được yên/Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau”... Quả thực, cách ăn uống và dinh dưỡng sao cho hợp lý có vai trò rất quan trọng và liên quan mật thiết tới sức khỏe  của mỗi cá nhân. Ăn uống không đúng với tình trạng sinh lý cơ thể sẽ mang lại hậu quả xấu tới sức khỏe, trong khi chỉ với những thay đổi nhỏ về dinh dưỡng cũng góp  phần cải thiện sức khỏe lên rất  nhiều.

Dinh dưỡng hợp lý và cân bằng

(3)  Dinh  dưỡng  hợp  lý  và  cân  bằng là phải đảm bảo cung cấp  đủ cho cơ thể 6 nhóm thức ăn  sau:  1)  Protein  (dùng  để  tạo  hình, sản sinh ra năng lượng khi  cơ  thể  thiếu  năng  lượng,  nhu  cầu tùy thuộc vào lứa tuổi, chất  lượng  protein  của  thực  phẩm  ăn  vào,  nhưng  không  nên  quá  khoảng 150 g/ngày); 2) Lipid (là thành  phần  cấu  trúc  của  nhiều  tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là  cấu trúc màng, nhu cầu khoảng  15-30% năng lượng khẩu phần);  3) Glucid (có vai trò chính là tạo  năng  lượng,  nhu  cầu  khoảng  60-70% năng lượng khẩu phần);  4) Chất xơ (khoảng 30-40 g/ngày  là an toàn và có lợi); 5) Chất khoáng  (nhu cầu Ca, P, Mg... khoảng  ≥ 100  mg/ngày;  chất  khoáng  vi  lượng  như  sắt,  iod,  fluor,  kẽm,  selen...  chỉ  cần  ≤   15  mg/ngày);  6)  Vitamin (gồm các vitamin tan  trong nước như B1: 0,4 mg/1.000  kcal,  B2:  0,55  mg/1.000  kcal,  PP: 6,6 đương lượng niacin/1.000  kcal,   C:   30-60   mg/ngày;  các  vitamin  tan  trong  chất  béo  như  A:  350-600  mcg/ngày,  D:  400  UI/ngày  với  trẻ  em,  100 UI/ngày với người lớn, E: nhu  cầu khó xác định, tuy nhiên với  liều 800 mg/ngày có thể gây khó  chịu, mệt mỏi...).  

(4)  Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã khuyến nghị, mỗi người trưởng thành cần ăn tối thiểu 400 g rau, củ, quả mỗi ngày để bổ  sung đầy đủ vitamin, khoáng chất  và dưỡng chất thực vật cho cơ thể,  kết hợp với rèn luyện thể lực một  cách hợp lý, có đời sống tinh thần  lành mạnh, sẽ tạo nền tảng vững  chắc để đạt đến sức khỏe tối ưu.  Tuy  nhiên,  các  chuyên  gia  của  WHO đã cảnh báo: Có đến 75%  dân số trên thế giới không ăn đủ  lượng rau, củ, quả theo khuyến  nghị  này.  Theo các chuyên  gia  dinh dưỡng, ở Việt Nam, con số  này còn cao hơn nữa.

(5)  Để hiểu rõ hơn về vấn đề dinh  dưỡng thế nào cho đúng, chúng  ta hãy cùng xem lại 10 Lời khuyên  dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020  thực hiện Chiến lược quốc gia về  dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020,  tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Y  tế ban hành từ năm 2013:

Lời khuyên số 1:Ăn đa dạng  nhiều  loại  thực  phẩm  và  đảm  bảo đủ 4 nhóm: Chất bột, chất  đạm, chất béo, vitamin và muối  khoáng.

Lời  khuyên  số  2:Phối  hợp  thức ăn nguồn đạm động vật và  thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và  đậu đỗ.

Lời khuyên số 3:Ăn phối hợp  dầu thực vật và mỡ động vật hợp  lý, nên ăn vừng lạc.

Lời khuyên số 4:Nên sử dụng  muối Iốt, không ăn mặn.

Lời khuyên số 5:Cần ăn rau  quả hàng ngày.

Lời khuyên số 6:Đảm bảo an  toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế  biến và bảo quản thực phẩm.

Lời khuyên số  7:   Uống  đủ  nước sạch hàng ngày.

Lời khuyên số 8:Cho trẻ bú  mẹ  ngay  sau  khi  sinh,  bú  mẹ  hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn  bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bú  mẹ đến 24 tháng.

Lời khuyên số 9:Trẻ sau 6  tháng và người trưởng thành nên  sử  dụng  sữa  và  các  sản  phẩm  của sữa phù hợp với từng lứa tuổi.

Lời khuyên số 10:Tăng  cường hoạt động thể lực, duy trì  cân nặng hợp lý, không hút thuốc  lá, hạn chế uống rượu bia, nước  có ga và ăn, uống đồ ngọt.

Dinh dưỡng ngày Tết

(6)  Đây là một chủ đề không kém  phần  quan  trọng  cần  được  mọi  người quan tâm thỏa đáng, vì nó  tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe  nếu  chúng  ta  không  biết  cách duy trì chế độ dinh dưỡng  hợp lý, đặc biệt với một số đối  tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ  em,  người  già,  người  mắc  các  bệnh  mạn  tính...  Sau  mỗi  dịp  Tết đến,      Xuân về lại có rất nhiều  người bị tăng cân, hoặc gia tăng  tái phát các bệnh mạn tính. Ngày  Tết,  thời  gian  nghỉ  ngơi  nhiều  hơn, nhu cầu năng lượng ít hơn,  nhưng trên thực tế, chúng ta lại  thường  nạp  thêm  nhiều  năng  lượng  hơn  so  với  ngày  thường,  với nhiều loại thực phẩm có năng  lượng  cao,  chứa  nhiều  đường,  chất béo, chất đạm động vật từ  các loại thịt, cá, trong khi lượng  rau, củ, quả thì hầu như không  đạt yêu cầu tối thiểu 400 g/ngày.  Bên cạnh đó, việc ăn uống trong  dịp Tết thường không được điều  độ, không đúng bữa, số bữa ăn  thường nhiều hơn ngày thường...  dẫn đến khẩu phần ăn mất cân  đối. Đây chính là thủ phạm gây  tăng cân, gia tăng các bệnh như  gút, cao huyết áp... Rượu, bia là  thức uống không thể thiếu trong  mâm  cỗ  ngày  Tết,  nhưng  nếu  uống quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu  đến sức khỏe, gây ra các nguy cơ  cao đối với bệnh tim mạch, tiểu  đường...  (chưa  kể  đến  nguy  cơ  mất an toàn cho chính bản thân  mình và người khác khi tham gia  giao thông).

(7)  Để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý  trong dịp Tết, chúng ta nên thực  hiện  5  nguyên  tắc  cơ  bản  sau  đây:

Phối hợp các loại đồ ăn một  cách hợp lý

Bữa  ăn  ngày  Tết  thường  có  nhiều  đạm  và  chất  béo,  vì  vậy  chúng ta nên dùng kèm với các  loại  đồ  ăn  chứa  nhiều  vitamin,  chất xơ như rau, củ, quả, măng  khô, dưa hành, dưa chua để quá  trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Không  nên dùng chung các loại đồ ăn,  uống có tính kỵ nhau, tránh gây  đầy bụng, khó tiêu hoặc ngộ độc  như: Sữa đậu nành với trứng gà;  sữa bò và nước hoa quả chua;  gan động vật với cà rốt, rau cần;  cá chép với thịt cầy; thịt chó, thịt  dê với nước chè ...

Cân đối khẩu phần ăn

Mỗi  người  sẽ  có  khẩu  phần  ăn   riêng phù hợp với cơ thể của  mình, nhưng phải bao gồm đầy  đủ 6 nhóm thức ăn như đã nêu ở  trên. Đặc biệt, ngày Tết nên tăng  cường thêm rau xanh, hoa quả  tươi để cân bằng năng lượng cho  cơ thể. Nhu cầu năng lượng trung  bình của người trưởng thành là 50  kcal/kg trọng lượng cơ thể/ngày,  của trẻ em là 100 kcal/kg trọng  lượng cơ thể/ngày. Không nên ăn  nhiều các loại thức ăn chứa nhiều  muối như các loại thực phẩm khô,  đồ ăn sẵn (giò, chả, xúc xích...) vì  thừa muối sẽ làm ảnh hưởng đến  quá trình trao đổi chất tự nhiên.

Ăn uống điều độ

Nên ăn đủ 3 bữa chính hàng  ngày, không nên bỏ bữa. Nếu ăn  nhiều hơn 3 bữa trong ngày thì  nên ăn ít, chia nhỏ bữa ăn. Hạn  chế ăn bánh mứt kẹo, nước ngọt,  rượu bia vì những chất này dễ gây  đầy bụng, khó tiêu, nhiều nguy  cơ về tim mạch.

Bảo đảm vệ sinh và an toàn  thực phẩm

Tuyệt  đối  không  được  dùng  thực phẩm ôi thiu, có dấu hiệu  hỏng hoặc biến chất. Nếu cố tình  dùng những loại thực phẩm này  sẽ có thể bị ngộ độc từ nhẹ đến  nặng, thậm chí tử vong. Bảo quản  thức ăn công nghiệp, thực phẩm  chế biến sẵn... theo đúng hướng  dẫn của nhà sản xuất để giữ gìn  chất lượng sản phẩm một cách  tốt nhất. Việc bảo đảm vệ sinh an  toàn thực phẩm sẽ giúp bảo đảm  sức khỏe cho bản thân cũng như  gia đình của mình.

Dinh  dưỡng  cho  người  già,  trẻ  em,  người  mắc  bệnh  mạn  tính

(8)  Với người già, các chức năng tiêu hóa, tuần hoàn đã bị lão hóa,  suy giảm hoạt động, do vậy nên  dùng các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu  hóa như các loại rau xanh, cơm,  hạt ngũ cốc, hạn chế dùng các  loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu và  thức ăn chế biến sẵn. Người già  nên nhai thật kỹ, không nên chan  canh vào cơm vì khó nhai nhuyễn,  gây cảm giác no giả tạo; nên chia  thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.  Ngược lại, cũng không nên kiêng  khem quá mức, sẽ dẫn tới thiếu  chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đối  với trẻ em, cố gắng duy trì các  bữa ăn chính một cách đúng giờ,  bổ sung đủ nước, nhiều rau xanh  và trái cây tươi, hạn chế sử dụng  các loại đồ uống quá ngọt, có ga.  Với những người mắc bệnh béo  phì, tim mạch, gút, tiểu đường, dạ  dày, cần tránh dùng những thực  phẩm chứa nhiều gia vị, có hàm  lượng  chất  đạm,  chất  béo  cao,  tuyệt đối không dùng rượu bia và  nước ngọt có ga.

(Nguồn: “Dinh dưỡng hợp lý và những điều cần chú ý trong ngày Tết”, SH, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 1, năm 2018)

Đâu không phải là lời khuyên cần đảm bảo dinh dưỡng hợp lý trong dịp Tết?

Xem đáp án

Bỏ các loại đồ ăn chế biến sẵn không phải là lời khuyên dinh dưỡng.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 17:

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

1. Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này.

2. Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro không lường trước được.

3. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào?

Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.

4. Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và nhiều bệnh khác.

5. Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống sốngnhư con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần thiết và không thể thay thế.

6. Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.

7. Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi. Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566

chuột lang và 33.280 chuột hamster.

8. Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong

do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

9. Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện.

Diễn đạt nào dưới đây thể hiện rõ nhất ý chính của bài đọc trên?

Xem đáp án

Nội dung chính: Những lợi ích và hạn chế của việc thí nghiệm trên động vật.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 18:

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

1. Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này.

2. Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro không lường trước được.

3. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào?

Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.

4. Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và nhiều bệnh khác.

5. Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống sốngnhư con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần thiết và không thể thay thế.

6. Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.

7. Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi. Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566

chuột lang và 33.280 chuột hamster.

8. Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong

do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

9. Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện.

Số lượng động vật bị tổn thương không được giảm đau khi làm thí nghiệm?

Xem đáp án

Theo bài đọc, có đến 71.370 động vật bị tổn thương không được giảm đau khi làm thí nghiệm.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 19:

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

1. Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này.

2. Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro không lường trước được.

3. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào?

Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.

4. Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và nhiều bệnh khác.

5. Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống sốngnhư con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần thiết và không thể thay thế.

6. Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.

7. Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi. Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566

chuột lang và 33.280 chuột hamster.

8. Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong

do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

9. Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện.

Dùng động vật thuộc lớp thú để làm thí nghiệm về thuốc vì giữa động vật và người có

Xem đáp án

Dùng động vật thuộc lớp thú để làm thí nghiệm về thuốc vì giữa động vật và người có quá trình sinh lí tương tự nhau.

Đáp án cần chọn là: C


Câu 20:

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

1. Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này.

2. Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro không lường trước được.

3. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào?

Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.

4. Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và nhiều bệnh khác.

5. Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống sốngnhư con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần thiết và không thể thay thế.

6. Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.

7. Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi. Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566

chuột lang và 33.280 chuột hamster.

8. Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong

do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

9. Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện.

Loại thuốc nào sau đây thử nghiệm an toàn trên chuột nhưng lại không an toàn trên người?

Xem đáp án

Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong

do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

Đáp án cần chọn là: C


Câu 21:

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

1. Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này.

2. Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro không lường trước được.

3. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào?

Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.

4. Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và nhiều bệnh khác.

5. Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống sốngnhư con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần thiết và không thể thay thế.

6. Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.

7. Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi. Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566

chuột lang và 33.280 chuột hamster.

8. Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong

do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

9. Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện.

Ý nào sau đây là đúng khi nói về sử dụng chuột trong nghiên cứu tác động của thuốc chống ung thư?

Xem đáp án

Theo bài đọc, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ.

=>Chuột có vòng đời ngắn giúp nhanh thu được kết quả nghiên cứu tác động thuốc điều trị ung thư.

Đáp án cần chọn là: C


Câu 22:

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

1. Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này.

2. Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro không lường trước được.

3. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào?

Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.

4. Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và nhiều bệnh khác.

5. Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống sốngnhư con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần thiết và không thể thay thế.

6. Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.

7. Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi. Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566

chuột lang và 33.280 chuột hamster.

8. Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong

do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

9. Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện.

Thuật ngữ “Hệ thống sống” ở đoạn 5 có ý nghĩa gì?

Xem đáp án

Hệ thống sống: Mỗi hệ cơ quan trong cơ thể là một hệ thống hoàn thiện, thực hiện một chức năng nhất định.

Đáp án cần chọn là: C


Câu 23:

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

1. Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này.

2. Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro không lường trước được.

3. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào?

Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.

4. Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và nhiều bệnh khác.

5. Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống sốngnhư con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần thiết và không thể thay thế.

6. Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.

7. Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi. Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566

chuột lang và 33.280 chuột hamster.

8. Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong

do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

9. Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện.

Lập luận chính nào sau đây được đưa vào để phản đối thí nghiệm trên động vật?

Xem đáp án

Lập luận chính được đưa vào để phản đối thí nghiệm trên động vật: Gây đau đớn, tổn thương cho động vật mà không phải lúc nào kết quả cũng chính xác.

Đáp án cần chọn là: B


Câu 24:

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

1. Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này.

2. Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro không lường trước được.

3. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào?

Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.

4. Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và nhiều bệnh khác.

5. Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống sốngnhư con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần thiết và không thể thay thế.

6. Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.

7. Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi. Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566

chuột lang và 33.280 chuột hamster.

8. Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong

do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

9. Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện.

Để dung hòa giữa lợi ích khoa học và giá trị đạo đức của con người trong thí nghiệm ở động vật, chúng ta cần làm điều gì sau đây?

Xem đáp án

Để dung hòa giữa lợi ích khoa học và giá trị đạo đức của con người trong thí nghiệm ở động vật, chúng ta cần kiểm soát các thí nghiệm và đưa ra các tiêu chuẩn, quy trình sử dụng động vật làm thí nghiệm.

Đáp án cần chọn là: B


Bắt đầu thi ngay