Thứ bảy, 20/04/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Đánh giá năng lực ĐH Bách Khoa Bộ 5 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2022 có đáp án

Bộ 5 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2022 có đáp án

Bộ 5 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2022 có đáp án (Đề 1)

  • 1103 lượt thi

  • 63 câu hỏi

  • 120 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Thí sinh đọc Bài đọc 1 và trả lời các câu hỏi 1-8

BÀI ĐỌC 1

Các nhà khoa học Việt vừa chế tạo thành công máy gieo sạ lúa kết hợp bón phân theo hàng dùng khí động điều khiển hạt mạ và viên phân, giúp tăng năng suất, tỷ lệ cây sống rất cao.

Gieo sạ có nhiều ưu điểm so với cấy lúa truyền thống như năng suất lúa cao, đảm bảo thời vụ. Tuy nhiên, sạ thủ công hoặc sạ hàng sử dụng công cụ gieo có một số hạn chế như: hạt gieo dễ bị nổi trên mặt ruộng (do đó khả năng nảy mầm và phát triển bị hạn chế); chim chuột phá hoại; mộng mạ dễ bị tổn thương (do cọ sát trong quá trình chuyển động xoay trong trống gieo); sạ không đều và chi phí nhân công vẫn ở mức cao (so với cây, gieo sạ mặc dụ đã giảm được công gieo mạ, vận chuyển mạ, công cấy nhưng công làm đất tăng và phải mất công dặm lúa cho đều khi cây có 3-4 lá).

Yêu cầu thực tiễn đặt ra là cần phải có máy gieo sạ theo hàng năng suất cao, đảm bảo độ đồng đều, hạt gieo có độ chìm trong bùn từ đó tăng khả năng nảy mầm, tránh chim chuột phá hoại, đảm bảo sự phát triển của cây non. Khâu bón phân cũng được liên hợp với máy gieo đảm bảo sự đồng đều của phân bón lót, tiết kiệm chi phí phân bón, từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp.

Xuất phát từ thực tiễn đó, nhóm nghiên cứu của Học viện Nông nghiệp Việt Nam do Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hải dẫn đầu đã bắt tay vào nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy gieo sạ lúa kết hợp bón phân theo hàng với sự trợ giúp của khí nén. Công trình được bắt đầu từ năm 2017, thuộc Chương trình Hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ, do Văn phòng các Chương trình khoa học và Công nghệ quốc gia phối hợp cùng Vụ Hợp tác quốc tế (Bộ Khoa học và Công nghệ) hỗ trợ.

Mục tiêu của nhiệm vụ này là làm chủ được thiết kế, quy trình công nghệ chế tạo máy gieo sạ lúa kết hợp bón phân theo hàng với sự trợ giúp của khí nén; Chế tạo được máy gieo sạ lúa kết hợp bón phân theo hàng phù hợp với điều kiện canh tác lúa của Việt Nam, góp phần tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đẩy mạnh phát triển cơ khí hóa nông nghiệp nông thôn.

Sau gần 3 năm miệt mài nghiên cứu, các nhà khoa học đã chính thức thông tin chế tạo thành công loại máy kết hợp hai chức năng gieo sạ lúa và bón phân theo hàng, nhờ ứng dụng kỹ thuật khí động “make in Việt Nam”. So với gieo sạ thủ công truyền thống, máy đảm bảo được mật độ gieo trồng trong khoảng 100-150 hạt/m2. Máy có thể gieo và bón phân 24 hàng cùng một lúc, mạ được cắm trong bùn với độ sâu thích hợp. Máy có khả năng dễ dàng điều chỉnh khoảng cách hàng, độ sâu vùi hạt và mật độ gieo. Đặt biệt, máy này tích hợp chức năng bón phân viên nén chậm tan, nhờ trợ giúp của khí nén, giúp đưa viên phân vào sâu trong bùn.

Máy gieo có cấu tạo 4 cụm chính, gồm bộ phận phân phối và gieo hạt, phần tạo và phân chia khí động, bộ phận điều khiển tự động, thùng chứa và định lượng hạt. Trong quá trình hoạt động, hạt được đưa xuống bộ phận phân phối, sau đó chuyển vào trong ống nhờ dòng khí động. Các hạt được phân chia theo hàng tới vị trí gieo. Tại vị trí gieo, dòng khí rẽ lớp nước và bùn trên bề mặt, đẩy hạt nằm ngập trong bùn theo yêu cầu nông học, sao cho hạt không bị gãy mầm hay tróc vỏ. Khi gieo mạ, bộ phận điều khiển tự động có chức năng cảm biến vận tốc máy để điều chỉnh lượng hạt gieo phù hợp. Sau đó, cụm bón phân sử dụng khí nén và cảm biến viên phân để đẩy hạt vào sâu trong bùn từ 3-7 cm.

Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hải cho hay, yếu tố quyết định đến hiệu quả của máy là nguyên lý gieo (khí động để thổi hạt), khác hoàn toàn so với các máy gieo sạ thông thường (khí động – hút, để hạt rơi tự do). Nguyên lý này có ưu điểm là vận chuyển hạt và phân tới các điểm gieo với khoảng cách lớn do đó đã tăng được số hàng gieo và hỗ trợ đưa hạt xuống bùn theo yêu cầu nông học. Để tìm hiểu kỹ thuật này, nhóm nghiên cứu phối hợp với đối tác chuyên gia Nhật Bản, sau đó cải tiến và áp dụng vào điều kiện Việt Nam.

Được biết, máy gieo sạ kết hợp bón phân của nhóm được thử nghiệm thành công trong mô hình sản xuất tại Thái Bình. Qua vụ đầu tiên với giống lúa DH12, mô hình gieo máy này cho tỷ lệ cây lúa sống trên 90%.

(Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, Máy gieo sạ kết hợp bón phân cùng lúc 24

hàng lúa, Cổng thông tin của Văn phòng các chương trình Khoa học và Công nghệ

Quốc gia, ngày 21/12/2020)  
 
Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Xem đáp án

Đáp án A

Ta có ý chính các đoạn trong bài:

Đoạn 1: Giới thiệu công trình nghiên cứu.

Đoạn 2: Những nhược điểm của cách gieo sạ truyền thống.

Đoạn 3-5: Yêu cầu thực tiễn và mục tiêu của việc chế tạo máy gieo sạ theo hàng.

Đoạn 6: Sản phẩm của công trình nghiên cứu.

Đoạn 7: Cơ chế hoạt động của máy gieo sạ.

Đoạn 8-9: Những ưu điểm của máy và kết quả thử nghiệm tại Thái Bình.

Tổng hợp các ý trên, ta có ý chính của toàn bài là: “Giới thiệu về máy gieo sạ lúa kết hợp bón phân theo hàng “make in Việt Nam”.

Câu 2:

Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một nhược điểm của phương pháp gieo sạ so với phương pháp cấy mạ?
Xem đáp án

Đáp án C

Thông tin tại dòng 9-10: “… so với cấy, gieo sạ mặc dù

đã giảm được công gieo mạ, vận chuyển mạ, công cấy

nhưng công làm đất tăng và phải mất công dặm lúa cho

đều khi cây có 3-4 lá.” Gieo sạ giúp GIẢM công

vận chuyển mạ nhưng TĂNG công làm đất

so với phương pháp cấy.


Câu 3:

Từ “dặm lúa” tại dòng 10 có nghĩa là:

Xem đáp án

Đáp án B

Thông tin tại dòng 10: “… dặm lúa cho đều khi cây có

3-4 lá” Việc dặm lúa nhằm đảm bảo lúa phân bố

đều trên ruộng phương án chính xác là

“Nhổ lúa dày trồng sang chỗ thưa.”


Câu 4:

Theo đoạn 3 (dòng 11-16), vì sao hạt lúa được gieo cần có độ chìm trong bùn?

Xem đáp án

Đáp án C

A. Để tiết kiệm chi phí phân bón.

Sai, máy tiết kiệm phân bón nhờ bón lót đồng thời với gieo hạt.

B. Để tiết kiệm thời gian gieo hạt.

Sai, đoạn trích không đề cập thông tin này.

C. Để tăng xác suất nảy mầm thành công.

Đúng, thông tin tại dòng 12: “… từ đó tăng khả năng nảy mầm…”.

D. Để bảo vệ hạt giống khỏi sâu bệnh.

Sai, đoạn trích cho biết việc hạt gieo có độ chìm trong

bùn giúp bảo vệ hạt khỏi chim, chuột phá hoại, không phải sâu bệnh.


Câu 5:

Theo đoạn 5 (dòng 24-28), phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong những mục tiêu của đề tài nghiên cứu này?
Xem đáp án

Đáp án A

Thông tin KHÔNG chính xác là “Đẩy mạnh chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp”. Mục tiêu của nghiên cứu là giúp tăng năng suất lao động, giảm chi phí trong sản xuất lúa, không phải để chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp (tức dừng sản xuất lúa, chuyển sang sản xuất công nghiệp).


Câu 6:

Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một bộ phận chính của máy gieo sạ lúa và bón phân theo hàng được đề cập trong bài?
Xem đáp án

Đáp án D

"Bộ phận lưu trữ và phân chia phân bón.” Không được đề cập trong bài.


Câu 7:

Máy gieo sạ lúa và bón phân theo hàng được đề cập trong bài sử dụng cơ chế khí động học để làm gì?
Xem đáp án

Đáp án D

Thông tin tại dòng 40-42: “Tại vị trí gieo, dòng khí rẽ lớp nước và bùn trên bề mặt, đẩy hạt nằm ngập trong bùn theo yêu cầu nông học…” và tại dòng 44-45: “Sau đó, cụm bón phân sử dụng khí nén và cảm biến viên phân để đẩy hạt vào sâu trong bùn từ 3-7 cm.”


Câu 8:

Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hải nhận định như thế nào về máy gieo sạ của mình so với máy gieo sạ truyền thống?
Xem đáp án

Đáp án A

A. Hiệu quả cao hơn do đảm bảo tốt hơn yêu cầu nông học. Đúng, thông tin tại dòng 48-50: “… theo yêu cầu nông học”.

B. Hiệu quả cao hơn do giá thành sản xuất máy thấp hơn. Sai, đoạn trích không đề cập thông tin này.

C. Hiệu quả cao hơn do được sản xuất tại Nhật Bản. Sai, máy được sản xuất tại Việt Nam.

D. Hiệu quả cao hơn do phù hợp với nhiều loại địa hình mặt ruộng hơn. Sai, đoạn trích không đề cập thông tin này.


Câu 9:

Thí sinh đọc Bài đọc 2 và trả lời các câu 9 - 16

BÀI ĐỌC 2

TP.HCM vừa triển khai những bước đi đầu tiên trong quá trình tiến tới kiểm định, loại bỏ xe mô tô, xe gắn máy hết đát nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản ở Đại học Kanazawa, so với khí thải ô tô, khí thải xe máy gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hơn và gây nguy hiểm hơn cho con người. Hidrocacbon trong khí thải xe máy làm tăng đột biến gene cao hơn so với khí thải từ các loại động cơ khác. Nó tác động làm sai lệch quá trình chuyển hóa testerosterone ở nam giới dẫn đến ung thư tuyến tiền liệt và oestrogen ở nữ giới dẫn tới ung thư các cơ quan sinh sản và bệnh vô sinh.

Mặc dù Luật Giao thông đường bộ 2008 đã quy định xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đảm bảo chất lượng khí thải theo quy định mới được tham gia giao thông; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định phương tiện giao thông cơ giới phải được cơ quan đăng kiểm xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường mới được đưa vào sử dụng, tuy nhiên cả 2 Luật này đều chưa quy định rõ phải kiểm định khí thải định kỳ cho xe mô tô, xe gắn máy. Việc thiếu quy định pháp lý kiểm định khí thải định kỳ trong Luật dẫn đến hệ thống văn bản quy phạm pháp luật dưới Luật liên quan đến kiểm tra khí thải các loại phương tiện này vẫn chưa được xem xét, phê duyệt và ban hành; quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ không thực hiện kiểm định, xe không đảm bảo tiêu chuẩn khí thải cũng chưa có.

Ông Đinh Trọng Khang, Phó Giám đốc Viện Môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ GTVT (ITST) thông tin: Theo số liệu, tính đến tháng 9.2020, trên địa bàn TP. HCM có khoảng 7,4 triệu xe máy, trong đó lượng xe trên 10 năm sử dụng chiếm tới 67,89%. Đây là những loại xe thường có lượng phát thải vượt tiêu chuẩn hiện hành. Nếu thực hiện kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy thì lượng khí thải giảm sẽ là 56.403 tấn CO/năm (13,1%) và 4.808 tấn HC/năm (13,8%). Chất lượng môi trường không khí thành phố sẽ được cải thiện mạnh mẽ.

Trước tính cấp bách của vấn đề, đơn vị nghiê cứu đề xuất phương án “Kiểm soát khí thải xe máy hỗn hợp theo khu vực và năm sử dụng của xe tại TP.HCM”. Cụ thể, kiểm soát kết hợp theo khu vực, trước tiên là khu vực trung tâm rồi mới tiến tới toàn thành phố, áp dụng với xe từ 5 năm sử dụng trở lên rồi mới tiến tới kiểm soát tất cả các xe. Trong giai đoạn đến năm 2025, TP.HCM sẽ kiểm soát các xe từ 5 năm sử dụng trở lên. Sau đó giai đoạn sau năm 2025 sẽ kiểm soát khí thải tất cả các xe.

Mục tiêu cụ thể đến giai đoạn 2026-2030 là tiếp tục nâng mức giới hạn tiêu chuẩn khí thải, mở rộng phân vùng cần bảo vệ nghiêm ngặt về môi trường nhằm điều chỉnh lưu thông của xe máy, tiến tới ngưng hoàn toàn hoạt động của phương tiện cá nhân ở các quận trung tâm khi hệ thống vận tải hành khách công cộng và các điều kiện tiếp cận đã đáp ứng.

Tổng kinh phí thực hiện đề án là 553,06 tỉ đồng. Trong đó, giai đoạn 2021 – 2024 chi 203,464 tỉ đồng; Giai đoạn 2025 – 2030 là 345,6 tỉ đồng. Dự kiến nguồn phí thu được từ Đề án và phương án đầu tư giai đoạn 2023 – 2024 là 348 tỉ đồng; giai đoạn từ năm 2025 trở đi, mỗi năm sẽ thu được 299 tỉ đồng, tổng thu đến năm 2030 là 2.142 tỉ đồng. Khoản chênh lệch gần 1.600 tỉ đồng sẽ nộp ngân sách, tái đầu tư lại các đề án, các chính sách hỗ trợ cho người thu nhập thấp, thu hồi các xe không đạt tiêu chuẩn khí thải.

Theo khảo sát, có tới hơn 76% người dân ủng hộ TP.HCM thực hiện Đề án kiểm soát mô tô, xe gắn máy để giảm ô nhiễm môi trường. “Chính sách này không làm phát sinh chi phí cho người dân và doanh nghiệp, do việc quản lý kiểm soát khí thải của xe máy sẽ được thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng và thống nhất về phương thức quản lý của phương tiện giao thông hiện hành, trừ việc phát sinh chi phí bảo dưỡng kỹ thuật hoặc sửa chữa phương tiện. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của chủ phương tiện trong việc bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện; đảm bảo phương tiện tham gia giao thông an toàn, giảm thiểu phát thải ra môi trường góp phần cải thiện chất lượng môi trường không khí” – đề án nêu rõ.

(Theo Hà Mai, Hàng triệu xe máy sẽ bị kiểm soát khí thải, Báo Thanh niên, ngày 27/01/2021)

 
Diễn đạt nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Xem đáp án

Đáp án C

Ý chính của các đoạn trong bài:

Đoạn 1: Tác hai của khí thải xe máy và định hương của TP.HCM.

Đoạn 2: Thực trạng quản lí khí thải xe máy tại Việt Nam hiện nay.

Đoạn 3: Số liệu về tình hình ô nhiễm không khí do khí thải xe máy tại TP.HCM.

Đoạn 4-6: Nội dung, mục tiêu và ngân sách đề án kiểm soát khí thải xe máy của TP.HCM.

Đoạn 7: Tác động của đề án đối với các hoạt động kinh tế xã hội của TP.HCM.

Tổng hợp các ý trên, ta có ý chính của đoạn trích là: “Mô tả kế hoạch kiểm soát khí thải xe máy của TP.HCM.”


Câu 10:

Theo bài đọc, vì sao khí thải xe máy lại độc hại hơn khí thải ô tô?
Xem đáp án

Đáp án D

A. Vì xe máy phổ biến hơn ô tô. Sai, đoạn trích không đề cập thông tin này.

B. Vì khí thải xe máy chứa nhiều chất độc hại hơn. Sai, đoạn trích không đề cập thông tin này.

C. Vì khí thải xe máy có chứa các chất testerosterone và oestrogen. Sai, đây là hai nội tiết tố trong cơ thể con người, không phải thành phần của khí thải.

D. Vì khí thải xe máy có khả năng gây đột biến di truyền cao hơn. Đúng, thông tin tại dòng 5-6: “… khí thải xe máy làm tăng đột biết gene cao hơn…”.


Câu 11:

Theo đoạn 2 (dòng 9-19), đâu là thiếu sót chủ yếu về cơ sở pháp luật dẫn đến tình trạng ô nhiễm khí thải xe máy?

Xem đáp án

Đáp án B

A. Thiếu quy định pháp luật về tiêu chuẩn khí thải xe máy. Sai, pháp luật đã có quy định về tiêu chuẩn khí thải, thông tin tại dòng 10: “… xe gắn máy phải đảm bảo chất lượng khí thải theo quy định…”.

B. Thiếu quy định pháp luật về kiểm tra khí thải xe máy định kì. Đúng, thông tin tại dòng 13-14: “… cả 2 Luật này đều chưa quy định rõ phải kiểm định khí thải định kỳ…”

C. Thiếu quy định pháp luật về xử phạt đối với phương tiện giao thông. Sai, xử phạt đối với phương tiện giao thông là phạm trù quá rộng, cần tập trung vào thông tin xử phạt liên quan đến khí thải.

D. Thiếu quy định pháp luật về tiêu chuẩn an toàn của xe gắn máy. Sai, đoạn trích không đề cập thông tin này.


Câu 12:

Theo thông tin tại đoạn 3 (dòng 20-26), đến tháng 9/2020, TP.HCM có khoảng bao nhiêu xe máy mới sử dụng dưới 10 năm?

Xem đáp án

Đáp án A

Thông tin tại dòng 21-23: “Theo số liệu, tính đến tháng 9.2020, trên địa bàn TP.HCM có khoảng 7,4 triệu xe máy, trong đó lượng xe trên 10 năm sử dụng chiếm tới 67,89%”

Tỉ lệ xe mới sử dụng dưới 10 năm là: 100%67,89%=32,11%

Số xe mới sử dụng dưới 10 năm là: 7.4 triệu ×  32,11%=2,4 triệu Khoảng 2 triệu xe.

Câu 13:

Cụm từ “những loại xe” tại dòng 23 được dùng để chỉ:

Xem đáp án

Đáp án B

Cụm từ “những loại xe” được dung để chỉ lượng xe máy cũ (xe trên 10 năm sử dụng) được nhắc tới ở câu liền trước.


Câu 14:

Theo đoạn 4 (dòng 27-32), TP.HCM dự kiến áp dụng chiến lược kiểm soát khí thải xe máy nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án D

A. Kiểm soát đồng thời tất cả các loại xe. Sai, thành phố không kiểm soát đồng thời mọi loại xe.

B. Kiểm soát xe mới sử dụng trước, xe cũ sau. Sai, thông tin tại dòng 30: kiểm soát xe từ 5 năm sử dụng trước.

C. Kiểm soát xe ở ngoại vi trước, trong nội đô sau. Sai, thông tin tại dòng 29: kiểm soát xe ở trung tâm trước.

D. Kiểm soát xe ở nội đô trước, ngoài ngoại vi sau. Đúng, thông tin tại dòng 29-30: “… trước tiên là khu vực trung tâm rồi mới tiến tới toàn thành phố…”.


Câu 15:

Mục tiêu lâu dài của việc kiểm soát khí thải xe máy tại TP.HCM là gì?

Xem đáp án

Đáp án A

Thông tin tại dòng 35-37: “… tiến tới ngưng hoàn toàn hoạt động của phương tiện cá nhân ở các quận trung tâm khi hệ thống vận tải hành khách công cộng và các điều kiện tiếp cận đã đáp ứng.”


Câu 16:

Kinh phí thực hiện đề án kiểm soát khí thải xe máy của TP.HCM trong giai đoạn 2025-2030 là bao nhiêu?

Xem đáp án

Đáp án D

“Tổng kinh phí thực hiện đề án là 553,06 tỉ đồng. Trong đó, giai đoạn 2021 – 2024 chi 203,464 tỉ đồng; Giai đoạn 2025 – 2030 là 345,6 tỉ đồng.” Kinh phí thực hiện đề án giai đoạn 2025 – 2030 là 345,6 tỉ đồng. Không có phương án nào đúng.


Câu 17:

Ý nào sau đây thể hiện gần nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Xem đáp án

Đáp án B

Ý chính của các đoạn trong bài:

Đoạn 1-2: Giới thiệu các xu hướng chính được thảo luận tại Vietnam Educamp 2019 và cảm nhận của tác giả.

Đoạn 3: Kinh nghiệm giảng dạy trực tuyến của thầy Nguyễn Thành Nam.

Đoạn 4: Nội dung tham luận của TS. Trần Thị Thu Hương tại Diễn đàn Educamp 2019.

Đoạn 5: Xu hướng chuyển đổi số tại Educamp 2019.

Đoạn 6: Mô hình trại huấn luyện lập trình của CodeGym.

Đoạn 7: Mô hình micro-learning cho người đi làm của Agilearn.vn.

Tổng hợp các ý trên, ta có ý chính của toàn bài là: “Các xu hướng phát triển công nghệ giáo dục tại Việt Nam.”


Câu 18:

Cụm từ “giáo dục cá nhân hóa” tại dòng 4 mang ý nghĩa gì?

Xem đáp án

Đáp án C

“Cá nhân hóa” là việc thiết kế hoặc xây dựng hoạt động hay sản phẩm phù hợp với sở thích của từng cá thể. Giáo dục cá nhân hóa là việc dạy và học phù hợp với năng lực, sở trường, tốc độ của từng người học.


Câu 19:

Thông qua đoạn 2 (dòng 4-9), tác giả muốn khẳng định điều gì?
Xem đáp án

Đáp án D

A. Cá nhân hóa giáo dục đã được triển khai phổ biến với chi phí thấp. Sai, tác giả cho biết đến chỉ khi áp dụng công nghệ mới giúp giảm một phần chi phí cá nhân hóa. Tuy nhiên cũng chưa có thông tin hiện tại chi phí giáo dục cá nhân hóa cao hay thấp.

B. Các nhà giáo có thể dễ dàng thực hiện quá trình cá nhân hóa giáo dục. Sai, tác giả cho biết chỉ đến khi công nghệ được áp dụng, các nhà giáo mới có một phương tiện mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình cá nhân hóa việc học.

C. Công nghệ là yếu tố phụ trợ giúp triển khai cá nhân hóa giáo dục. Sai, tác giả cho biết công nghệ là một “phương tiện mạnh mẽ”.

D. Cá nhân hóa giáo dục là mong muốn xuyên suốt của nhiều thế hệ nhà giáo. Đúng, tác giả cho biết cá nhân hóa giáo dục là một “ước mơ… đã có từ lâu…”


Câu 20:

Thông qua tham luận của mình, TS. Nguyễn Thành Nam mong muốn các thầy, cô giáo sử dụng thiết bị công nghệ thông tin để làm gì?
Xem đáp án

Đáp án D

Thông tin tại dòng 13-15: “TS Nam gợi ý, thầy cô nào cũng có thể sử dụng chiếc máy tính của mình để ghi lại các bài giảng, chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với việc giảng dạy trên lớp để tiết kiệm công sức…”


Câu 21:

Phương pháp “giảng dạy hỗn hợp” được đề cập ở dòng 15 là:
Xem đáp án

Đáp án B

Thông tin tại dòng 14-18: “… chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với việc giảng dạy trên lớp để tiết kiệm công sức, đồng thời tăng cao hiệu quả. Việc giảng dạy trực tuyến toàn bộ hoặc giảng dạy hỗn hợp…” Giảng dạy hỗn hợp là việc kết hợp dạy trên lớp và trên mạng.


Câu 22:

Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong những nhược điểm của giáo dục truyền thống được TS. Trần Thị Thu Hương nêu ra?
Xem đáp án

Đáp án A

A. Có quá nhiều loại giáo trình khác nhau. Bài đọc không đề cập thông tin này.

B. Nội dung bài giảng nhàm chán. Thông tin tại dòng 22.

C. Kiểm tra, thi cử không giúp tăng động lực học tập. Thông tin tại dòng 22.

D. Nội dung giảng dạy không bắt kịp với cuộc sống. Thông tin tại dòng 23.


Câu 23:

Theo tác giả Trần Thị Thu Hương, việc đánh giá kết quả học tập nên được tiến hành:
Xem đáp án
Thông tin tại dòng 26-29: “Việc đánh giá được thực hiện liên tục để cung cấp phản hồi mau chóng về hiệu quả học tập, và phần mềm thông minh tự đưa ra các lời khuyên để học sinh và giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động học tập tiếp theo nhằm thúc đẩy hiệu quả học tập.”

Câu 24:

Từ đoạn 4 (dòng 19-33), ta có thể rút ra kết luận gì về vai trò của các nền tảng giảng dạy số hóa trong tương lai?
Xem đáp án

Đáp án C

A. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay thế hoàn toàn giáo viên. Sai, thông tin tại dòng 29-31: “Bằng sự kết hợp giữa tự học 1:1 với máy tính và việc giảng dạy trực tiếp, giáo viên có thể loại bỏ phần lớn nhược điểm của hình thức giảng dạy kiểu thầy đọc-trò chép truyền thống…”

B. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ thay thế hoàn toàn việc học trực tiếp trên lớp. Sai, thông tin tại dòng 30: “… kết hợp với việc giảng dạy trên lớp…”.

C. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay đổi cách thức dạy và học. Đúng.

D. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ sớm được áp dụng tại tất cả các trường học ở Việt Nam Sai, đoạn trích không đề cập thông tin này.


Câu 25:

Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong những đặc điểm của mô hình CodeGym?
Xem đáp án

Đáp án D

Thông tin tại dòng 39-49: CodeGym “… nhằm đào tạo lại hoặc đào tạo chuyển nghề cho người trưởng thành để nhanh chóng tham gia vào ngành công nghiệp phần mềm.” Đây là chương trình dành cho người mới bắt đầu học, không phải hướng tới đối tượng đã tốt nghiệp kĩ sư phần mềm.


Câu 26:

Từ đoạn 7 (dòng 52-60), chúng ta có thể rút ra kết luận nào sau đây?
Xem đáp án

Đáp án A

Thông tin tại dòng 57-58: “Hình thức học tập đó sẽ giúp người học tiết kiệm thời gian, nhất là những khoảng thời gian rảnh rỗi vốn ít ỏi của người đi làm.”


Câu 27:

Thí sinh đọc Bài đọc 4 và trả lời các câu hỏi 27-35

BÀI ĐỌC 4

Vì sao y tế khuyến cáo rửa tay để phòng bệnh? Bởi, bàn tay là vật trung gian truyền bệnh, với các hoạt động cầm nắm, tiếp xúc bề mặt vật dụng, thực phẩm rồi mang vô số vi khuẩn, virus, sau đó đưa thức ăn vào miệng, mắt, mũi, vô tình đưa mầm bệnh vào mình…

Theo số liệu điều tra, có tới 84-88% dân số không rửa tay với xà phòng trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh, 74% bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi không rửa tay xà phòng trước khi cho con ăn. Chỉ 1,5% số người trưởng thành (tuổi từ 15-60) rửa tay với xà phòng sau khi chăm người ốm. Đặc biệt, tỷ lệ người rửa tay sau khi chơi với vật nuôi, dọn dẹp chuồng trại gia cầm, gia súc, dọn dẹp nhà cửa, đổ rác,… vẫn còn rất thấp.

Đứng trước thực trạng đó, các nhà nghiên cứu thuộc Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương đã cho ra đời sản phẩm gel rửa tay khô có chứa nano bạc. Đây là gel rửa tay khô, không cần rửa lại bằng nước. Gel sát khuẩn “SieuSat for hand” được đưa ra thị trường từ năm 2016, sau nhiều lần thay đổi mẫu mã, đến nay sản phẩm được người tiêu dùng đón nhận nhiều nhất vẫn là sản phẩm mang hình dạng một chiếc bút.

Tiến sỹ Lê Quang Thảo – Chủ nhiệm dự án nghiên cứu sản phẩm gel sát khuẩn công nghệ nano bạc – cho biết, gel rửa tay sát khuẩn “SieuSat for hand” có khả năng diệt 99,99% virus, vi khuẩn và nấm mỗi lần sử dụng; ngăn ngừa sự sinh sôi trở lại của các loại virus, vi khuẩn một cách hiệu quả. Sản phẩm đã được thử nghiệm lâm sàng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, đảm bảo an toàn, có thể sử dụng được cho trẻ em và người có da nhạy cảm. Sản phẩm “Sieusat for hand” có chứa ethanol, làm sát khuẩn ngay khi tiếp xúc. Sau khi xịt, lớp màng gel có chứa nano bạc sẽ bao bọc da tay của bạn, giúp hiệu quả kháng khuẩn được kéo dài hơn, bảo vệ đôi tay khỏi vi khuẩn lâu hơn. Do đó, đáp ứng nhu cầu ngăn ngừa nguy cơ lây lan các loại vi khuẩn, virus, trong đó có virus corona. Mẫu sản phẩm này tỏ ra cực kỳ hữu dụng đối với học sinh, sinh viên, những người đi làm,… bởi sự nhỏ gọn khiến người dùng không còn cảm thấy bất tiện khi mang bên người, có thể sử dụng bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, đặc biệt là những nơi không đủ nước.

Được biết, công nghệ Nano bạc diệt khuẩn được nghiên cứu và ứng dụng bởi đội ngũ nhà khoa học của Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương từ năm 2011 và đã cho ra đời nhiều dòng sản phẩm có chất lượng cao đóng góp cho ngành dược. Các sản phẩm đã hoàn thiện được đặc chế theo công nghệ này bao gồm: Gel rửa tay sát khuẩn, dung dịch rửa mũi – xoang, dung dịch rửa vết thương, gel nano bạc chữa vết thương, dung dịch sát trùng trong y tế và môi trường, dung dịch xịt khẩu trang,…

Tiến sỹ Lê Quang Thảo cho biết, có nhiều ý kiến về cơ chế tác dụng diệt khuẩn của nano bạc, tuy nhiên, nổi bật là các con đường chính sau: Thứ nhất, độ bám dính của các tiểu phân nano lên màng tế bào vi sinh vật làm thay đổi tính chất màng, làm thay đổi quá trình vận chuyển các chất qua màng tế bào của vi sinh vật. Sự bám dính này phụ thuộc vào nồng độ, hình dạng, kích thước của các tiểu phân nano. Kích thước nhỏ cùng diện tích bề mặt lớn làm tăng khả năng bám dính trên bề mặt các tế bào vi sinh vật.

Thứ hai, các đặc tính kháng khuẩn của bạc bắt nguồn từ tính chất hóa học của các ion Ag+. Ion này có khả năng liên kết mạnh với peptidoglycan, thành phần cấu tạo nên thành tế bào của vi khuẩn và ức chế khả năng vận chuyển oxy vào bên trong tế bào dẫn đến làm tê liệt vi khuẩn. Các tế bào của động vật cấp cao có lớp màng bảo vệ hoàn toàn khác so với tế bào vi sinh vật, không cho phép các vi sinh vật xâm nhập. Vì vậy chúng ta không bị tổn thương khi tiếp xúc với các ion này. Có thể nói, tác dụng của ion bạc ở đây không mang tính đặc thù về bệnh lý giống như thuốc kháng sinh, mà mang tính đặc thù về cấu trúc tế bào. Bất kỳ một tế bào nào không có lớp màng bảo vệ bền vững về hóa học đều dễ dàng bị bạc tác động, chẳng hạn như các loại virus ngoại tế bào (extracellular virus). Đồng thời bạc tác dụng như một chất xúc tác nên ít bị tiêu hao trong quá trình sử dụng.

Thứ ba, sau khi vào cơ thể AgO chuyển thành Ag+ và tác động lên lớp màng bảo vệ của tế bào vi khuẩn gây bệnh. Nó sẽ đi vào bên trong tế bào và phản ứng với nhóm sunfuahydrin – SH của phân tử enzyme chuyển hóa oxy và vô hiệu hóa men này dẫn đến ức chế quá trình hô hấp của tế bào vi khuẩn. Các ion bạc còn ức chế hoạt động của chu trình nitơ, phosphor, lưu huỳnh của các vi khuẩn nitrat. Ngoài ra, còn làm bất hoạt các enzyme chuyển hóa khác có chứa nhóm thiols, sulfur,…

Với những nghiên cứu bài bản, nghiêm túc của các nhà khoa học thuộc Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, những sản phẩm như gel rửa tay nano bạc “SieuSat for hand” tuy xuất hiện một cách thầm lặng nhưng có thể góp phần không nhỏ trong hạn chế lây lan bệnh dịch, trong đó có bệnh dịch do virus corona gây ra.”.

(Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, Giữa muôn vàn loại nước rửa tay, công nghệ nano bạc vượt trội như thế nào?, Cổng thông tin của Văn phòng các chương trình Khoa học và Công nghệ Quốc gia, ngày 20/03/2020)

 

Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?

Xem đáp án

Đáp án D

Ý chính của các đoạn trong bài:

Đoạn 1: Tầm quan trọng của việc rửa tay trước khi ăn ở Việt Nam hiện nay.

Đoạn 2: Tỉ lệ dân số không rửa tay trước khi ăn ở Việt Nam hiện nay.

Đoạn 3-5: Giới thiệu nguyên nhân gel sát khuẩn “SieuSat for hand” được nghiên cứu phát triển và các ưu điểm chính.

Đoạn 6-8: Cơ chế diệt khuẩn của nano bạc.

Đoạn 9: Đánh giá về công trình nghiên cứu chế tạo gel sát khuẩn “SieuSat for hand”.

Tổng hợp các ý trên, ta có ý chính của toàn bài là: “Việt Nam sản xuất thành công gel sát khuẩn bằng công nghệ nano bạc.”


Câu 28:

Theo đoạn trích, ta có thể nhận định gì về tình hình tuân thủ các khuyến cáo của cơ quan y tế đối với việc rửa tay để phòng bệnh?
Xem đáp án

Đáp án B

Theo đoạn 2 (dòng 5-9), đại đa số người dân không rửa tay trước khi ăn, sau khi chăm người ốm, chăm sóc vật nuôi…


Câu 29:

Ý chính của đoạn 4 (dòng 15-27) là gì?
Xem đáp án

Đáp án A

Nội dung chính của đa số các câu trong đoạn miêu tả các công dụng hữu ích và tính năng vượt trội của “SieuSat for hand” so với các loại nước rửa tay khô khác. Do đó, ý chính của đoạn là “Ưu điểm của “SieuSat for hand””


Câu 30:

Cơ chế hoạt động của gel rửa tay sát khuẩn “SieuSat for hand” là gì?
Xem đáp án

Đáp án B

Thông tin tại dòng 20-23: “Sản phẩm “SieuSat for hand” có chứa ethanol, làm sát khuẩn ngay khi tiếp xúc. Sau khi xịt, lớp màng gel có chứa nano bạc sẽ bao bọc da tay bạn, giúp hiệu quả kháng khuẩn được kéo dài hơn.”


Câu 31:

So với việc rửa tay thông thường, “SieuSat for hand” đặc biệt hiệu quả cho kịch bản sử dụng nào sau đây?
Xem đáp án

Đáp án C

Thông tin tại dòng 26-27: “SieuSat for hand “… đặc biệt là những nơi không đủ nước.” Tại những nơi không đủ nước, không thể rửa tay theo cách thông thường “SieuSat for hand” đặc biệt hiệu quả cho các trường hợp này.


Câu 32:

 

Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một ứng dụng của công nghệ nano bạc diệt khuẩn tại Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương?

Xem đáp án

Đáp án C

Thông tin tại dòng 33: một trong các ứng dụng của công nghệ sát khuẩn bằng nano bạc là dung dịch xịt khẩu trang, không phải khẩu trang y tế.


Câu 33:

Ta có thể rút ra kết luận gì từ đoạn 7 (dòng 41-51)?
Xem đáp án

Đáp án A

A. Nano bạc có thể xâm nhập vào tế bào của vi khuẩn và ức chế sự chuyển hóa oxy. Thông tin tại dòng 38-40.

B. Nano bạc có thể xâm nhập vào trong tế bào của động vật cấp cao và ức chế sự chuyển hóa oxy. Sai, nano bạc KHÔNG thể xâm nhập tế bào động vật cấp cao (thông tin tại dòng 44-45)

C. Nano bạc mang tính đặc thù về bệnh lý giống như thuốc kháng sinh. Sai, thông tin tại dòng 46-47.

D. Nano bạc mang tính đặc thù về để điều trị virus ngoại tế bào (extracellular virus) Sai, nano bạc có tác dụng với mọi loại sinh vật không có màng bảo vệ bền vững cho tế bào (thông tin tại dòng 48-50).


Câu 34:

Trong đoạn 7 (dòng 41-51) câu “Đồng thời bạc tác dụng như một chất xúc tác nên ít bị tiêu hao trong quá trình sử dụng.” minh họa tốt nhất cho ý nào sau đây?
Xem đáp án

Đáp án D

Gel kháng khuẩn hoạt động dựa trên cơ chế sử dụng ion Ag+ có khả năng liên kết mạnh với peptidoglycan, thành phần cấu tạo nên thành tế bào của vi khuẩn và ức chế khả năng vận chuyển oxy khiến vi khuẩn bị tê liệt. Trong phản ứng này, Ag+ chỉ đóng vai trò chất xúc tác nên không bị tiêu hao ngay, giúp cho gel có tác dụng bảo vệ lâu dài hơn.

Câu 35:

Từ “nó” ở dòng 56 được dung để chỉ:
Xem đáp án

Đáp án A

Từ “nó” được dùng để chỉ ion Ag+ được nhắc tới ở câu liền trước. Cả hai câu đều đang miêu tả cơ chế Ag+ tác động lên tế bào vi khuẩn.


Câu 36:

Cho hàm số y = f(x) liên tục trên  và có bảng biến thiên như hình vẽ. Tìm số nghiệm của phương trình fx=1.

Xem đáp án

Đáp án B

Ta có fx=1fx=1fx=1

Dựa vào bảng biến thiên ta được fx=1 có hai nghiệm

fx=1có ba nghiệm.

Vậy phương trình fx=1 có 5 nghiệm.


Câu 37:

Cho hàm số y=x33x+2 có đồ thị (C). Hỏi có bao nhiêu điểm trên đường thẳng y=9x14 sao cho từ đó kẻ được hai tiếp tuyến đến (C)?

Xem đáp án

Đáp án C

Gọi Ma;9a14d:y=9x14.

Gọi Δ là đường thẳng đi qua M và có hệ số góc k

=> phương trình Δ:y=kxa+9a14.

Ta có Δ tiếp xúc Ck=3x23  1x33x+2=kxa+9a14  2

Thay (1) vào (2) ta có

x33x+2=3x23xa+9a142x33ax2+12a16=0x22x2+43ax+86a=0x=22x2+43ax+86a=0  3

Để từ M kẻ được hai tiếp tuyến thì (3) phải có nghiệm kép

khác 2 hoặc (3) phải có hai nghiệm phân biệt,

trong đó có một nghiệm x = 2

Δ3=9a2+24a48=08+43a2+86a0Δ3=9a2+24a48>08+43a2+86a=0a=43a=4a2a<4a>43a=2a=43a=4a=2

Vậy có ba điểm thỏa mãn bài toán.


Câu 38:

Gọi  là tập hợp tất cả các giá trị nguyên dương của tham số m  để bất phương trình x6+6x4m3x3+13x2mx+100 nghiệm đúng với mọi x1;4. Tích tất cả các phần tử của S 

Xem đáp án

Đáp án D

Ta có:

x6+6x4m3x3+13x2mx+100x2+23+x2+2mx3+mx  *

Xét hàm số ft=t3+tf't=3t2+1>0ft luôn đồng biến.

Do đó *fx2+2fmxx2+2mx

Do đó, x6+6x4m3x3+13x2mx+100  x1;4

x2+2mx  x1;4x+2xm  x1;4  **

22m (do áp dụng BĐT Cauchy, x1;4,  x+2x22

Mà m là số nguyên dương nên m1;2S=1;2.


Câu 39:

Tích các giá trị của tham số m để phương trình log22x3log2x+m25m+8=0 có hai nghiệm phân biệt x1, x2 thỏa mãn x1 + x2 = 6 

Xem đáp án

Điều kiện: x > 0

Đặt t=log2x phương trình log22x3log2x+m25m+8=0  1

trở thành t23t+m25m+8=0  2

Điều kiện phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt

tương đương phương trình (2) có hai nghiệm phân biệt t1,  t2.

Ta có Δ=94m25m+8>0  *.

Khi đó

+) t1+t2=3+) 6=x1+x2=2t1+2t2=2t1+23t1=2t1+82t12t1=22t1=4t1.t2=2
+) Với t1.t2=2m25m+8=2m=2 hoặc m = 3 thỏa mãn (*)

Câu 40:

Số giá trị nguyên dương của m để bất phương trình 2x+222xm<0 có tập nghiệm chứa không quá 6 số nguyên?

Xem đáp án

Đáp án C

Do m nguyên dương nên m1;2;3;......

Ta có: 2x+222xm<04.2x22xm<0

2x+222xm<04.2x22xm<0

32<x<log2m.

Để bất phương trình đã cho có tập nghiệm chứa

không quá 6 số nguyên thì log2m5m32.

Do m nguyên dương nên có 32 giá trị của m thỏa mãn bài toán.

Câu 42:

Cho một tấm nhôm hình chữ nhật ABCD có AD = 90 cm. Ta gập tấm nhôm theo hai cạnh MN và PQ vào phía trong đến khi AB và DC trùng nhau như hình vẽ sau đây để được một hình lăng trụ khuyết hai đáy. Giá trị của x để thể tích khối lăng trụ lớn nhất là

Cho một tấm nhôm hình chữ nhật ABCD có AD = 90 cm. Ta gạp tấm nhôm theo hai cạnh (ảnh 1)
Xem đáp án

Đáp án A

Điều kiện: 0 < x < 45. Ta có:

+) Diện tích đáy của lăng trụ là:

S=4545x45x45902x=4545x45x2x45.

+) VmaxSmax.

+) Dùng chức anwng TABLE của máy tính bỏ túi

ta tìm được Smax khi x = 30


Câu 43:

Trong tất cả các hình nón nội tiếp trong hình cầu có thể tích bằng 36π, bán kính r của hình nón có diện tích xung quanh lớn nhất là

Xem đáp án
Đáp án C
Trong tất cả các hình nón nội tiếp trong hình cầu có thể tích bằng 36pi (ảnh 1)

Vì hình cầu có thể tích bằng 36π nên bán kính hình cầu là R = 3.

Diện tích xung quanh của hình nón Sxq=πrl.

Gọi chiều cao của hình nón là h khi đó h0;6.

Ta có r2=h.2Rh=6hh2, suy ra r=6hh2.

Lại có l2=h.2R=6h, nên Sxq=π6hh2.6h=π36h26h3.

Ta có 36h26h3=3h2122h=3.h.h.122h3.h+h+122h33.

Hay 36h26h3192, dấu đẳng thức xảy ra khi h = 4.

Khi đó r=6hh2=22.

Suy ra Sxq lớn nhất bằng 83π khi r=22.


Câu 44:

Cho khối trụ (T), AB và CD lần lượt là hai đường kính trên các mặt đáy của khối (T). Biết góc giữa AB và CD là 30o, AB = 6cm và thể tích khối ABCD là 30cm3. Khi đó thể tích khối trụ (T) 

Xem đáp án
Đáp án A
Cho khối trụ (T), AB và CD lần lượt là hai đường kính trên các mặt đáy của khối (T) (ảnh 1)

Gọi h, V lần lượt là chiều cao và thể tích khối trụ (T)

=> d(AB,CD) = h (cm)

Ta có: VABCD=16h.sinAB;CD.AB.CD=16h.sin30o.62

h=6VABCDsin30o.62=10cm.VT=πAB22.h=90πcm3.


Câu 45:

Cho hình chữ nhật ABCD tâm I, biết AB = a, AD = 2a. Gọi J là trung điểm BC, đường thẳng qua I và vuông góc với AC cắt CD tại K. Thể tích V của khối tròn xoay tạo thành khi cho tứ giác CKIJ quay xung quanh trục CK bằng
Xem đáp án
Đáp án B
Cho hình chữ nhật ABCD tâm I, viết AB = a, AD = 2a. Gọi J là trung điểm BC (ảnh 1)

Gọi H là trung điểm CD nên tứ giác CHIJ là hình chữ nhật.

Khi cho tứ giác CKIJ quay xung quanh trục CK ta có:

Hình chữ nhật CHIJ tạo thành khối trụ có thể tích V1

Tam giác IHK tạo thành khối nón có thể tích V2

Suy ra: V=V1+V2. Ta có

V1=π.CJ2.CH=πa2.a2=12πa3,  V2=13π.HI2.HK=13πa2.HK.

Xét tam giác vuông IHC có IC=IH2+HC2=a52;

tanICH^=IHCH=2IK=IC.tanICH^=2.a52=a5HK=IK2IH2=5a2a2=2a.Do vy V2=13π.HI2.HK=13πa2.2a=23πa3.Vy V=V1+V2=12πa3+23πa3=76πa3.

 


Câu 46:

Biết rằng I=0π24sinx+7cosx2sinx+3cosxdx=a+2lnbc với a>0;  b,  c*;  bc tối giản. Hãy tính giá trị biểu thức P = a - b + c
Xem đáp án

Đáp án B

Xét đồng nhất thức

4sinx+7cosx=A2sinx+3cosx+B2cosx3sinx=2A3Bsinx+3A+2Bcosx.Do đó 2A3B=43A+2B=7A=1B=2.I=0π24sinx+7cosx2sinx+3cosxdx=0π21+22sinx+3cosx'2sinx+3cosxdx=x+2ln2sinx+3cosx0π2=π2+2ln23a=π2,b=2,c=3.Vy P=ab+c=π22+3=π2+1.


Câu 47:

Một chiếc đồng hồ cát như hình vẽ, gồm hai phần đối xứng nhau qua mặt phẳng nằm ngang và đặt trong một hình trụ. Thiết diện thẳng đứng qua trục của nó là hai Parabol chung đỉnh và đối xứng nhau qua mặt phẳng nằm ngang. Ban đầu lượng cát dồn hết ở phần trên của đồng hồ thì chiều cao của mực cát bằng 34 chiều cao của bên đó (xem hình vẽ). Cát chảy từ trên xuống dưới với lưu lượng không đổi 12,72 cm3/phút. Khi chiều cao của cát còn 4 cm thì bề mặt trên cùng của cát tạo thành một đường tròn chu vi 8π  cm (xem hình vẽ). Biết sau 10 phút thì cát chảy hết xuống phần bên dưới của đồng hồ. Hỏi chiều cao của khối trụ bên ngoài là bao nhiêu?

Một chiếc đồng hồ cát như hình vẽ, gồm hai phần đối xứng nhau qua mặt phẳng  (ảnh 1)
Xem đáp án
Đáp án D
Một chiếc đồng hồ cát như hình vẽ, gồm hai phần đối xứng nhau qua mặt phẳng  (ảnh 2)

Gọi l là chiều cao của khối trụ cần tìm ta có l=2.43h=83h.

Cắt chiếc đồng hồ cát theo một mặt phẳng chứa trục dọc

của nó và gắn hệ trục Oxy với gốc tọa độ O là điểm giao

giữa hai Parabol, mỗi đơn vị trên trục dài 1cm. 

Khi đó gọi B là điểm đo chiều cao của lượng cát lúc ban đầu,

A là điểm đo chiều cao của lượng cát lúc còn 4 cm và C 

là điểm nằm ngang với A trên thành Parabol phía trên

như hình vẽ. Theo giả thiết 8π=2πACAC=4C4;4 

suy ra (P) có phương trình y=14x2.

Thể tích ban đầu của cát là 12,72.10 = 127,2cm3

Thể tích này bằng thể tích của khối tròn xoay khi

quay hình phẳng giới hạn bởi đường P:y=14x2x2=4y 

và các đường y = 0; y = h xoay quanh trục Oy

Vậy ta có π0h4ydy=127,22πh2=127,2h4,5l12cm.


Câu 48:

Tìm phần ảo của số phức r biết số phức liên hợp là z¯=2+i+1+i2+1+i3+.  .  .+1+i2019

Xem đáp án

Đáp án D

Áp dụng công thức tổng của cấp số nhân với

số hạng đầu u1=1+i và công bội q=1+i ta có

z¯=2+i+1+i2+1+i3+.  .  .+1+i2019=1+1+i+1+i2+1+i3+.  .  .+1+i2019=1+1+i.11+i201911+i=1+1+i1+i2020i=1+1+i1+i21010i=1+1+i2i1010i=1+i1+i+21010=i1+21010.z=i1+21010.


Câu 49:

Cho các số phức z1,  z2 thỏa mãn z1+3+z13=z2+4+z24=10. Giá trị lớn nhất của biểu thức z1z2 

Xem đáp án
Đáp án D
Cho các số phức z1, z2 thỏa mãn |z1 + 3| + z1 - 3 = z2 - 4 = 10. Giá trị lớn nhất của (ảnh 1)

Chú ý: Tập hợp biểu diễn số phức z thỏa mãn zc+zc=2a với a > c > 0 là một elip có độ dài trục lớn là 2a, tiêu cự 2c, khi đó độ dài trục bé là 2b=2a2c2 và elip có phương trình là x2a2+y2b2=1.

Áp dụng: +) z1+3+z13=10

=> tập hợp biểu diễn số phức z1 là elip có phương trình x225+y216=1  E1.

+) z2+4+z24=10

=> Tập hợp biểu diễn số phức z1 là Elip có phương trình x225+y29=1  E1.

Đồ thị của hai elip (E1) và (E2) như hình vẽ.

Gọi M là điểm biểu diễn z1, N là điểm biểu diễn số phức z2 (hình vẽ).

Khi đó z1z2=MN. Gọi P=MNE1 (hình vẽ)

MNMPA1A2=10 (không đổi).

maxz1z2=maxMN=10.


Câu 50:

Trong không gian tọa độ Oxyz cho đường thẳng d:x11=y23=z91 và mặt phẳng α có phương trình m2xmy2z+19=0 với m là tham số. Tập hợp các giá trị m thỏa mãn d//α 

Xem đáp án

Đáp án B

Đường thẳng d đi qua điểm M(1; 2; 9) và vectơ chỉ phương u1;3;1.

Mặt phẳng α có vectơ pháp tuyến nm2;m;2.

d//αunMαm23m+2=0m22m+10m=1m=2m1m=2.

Vậy d//αm=2.


Câu 51:

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt phẳng (P) đi qua điểm M(2; 3; 5) cắt các tia Ox, Oy, Oz lần lượt tại ba điểm A, B, C sao cho  theo thứ tự lập thành cấp số nhân có công bội bằng 3. Khoảng cách từ O đến mặt phẳng (P) 

Xem đáp án

Đáp án C

Gọi A(a; 0; 0); B(0; b; 0), C(0; 0; c) lần lượt là giao điểm

cửa mặt phẳng (P) với các trục Ox, Oy, Oz.

Phương trình mặt phẳng (P) là: xa+yb+zc=1.

Vì M2;3;5P2a+3b+5c=1  *.

Lại có OA, OB, OC theo thứ tự lập thành cấp số nhân

với công bội q = 3.

Nên ta có: b=aqc=aq2b=3ac=9a*2a+33a+59a=1a=329.

Với a=329b=323;c=32.

Phương trình mặt phảng (P) là: 932x+332y+132z=19x+3y+z32=0.

dO;P=3292+32+12=3291.


Câu 52:

Trong không gian tọa độ Oxyz, cho 5 điểm A(1; 0; 0), B(-1; 1; 0), C(0 -1; 0), D(0; 1; 0), E(0; 3; 0), M là điểm thay đổi trên mặt cầu S:x2+y12+z2=1. Giá trị lớn nhất của biểu thức P=2MA+MB+MC+3MD+ME 

Xem đáp án

Đáp án C

(S) có tâm T(0; 1; 0) và bán kính R = 1.

Gọi điểm I thỏa mãn IA+IB+IC=0^I0;0;0 

điểm J thỏa mãn JD+JE=0J0;2;0

Ta có P=2MA+MB+MC+3MD+ME=23MI+32MJ=6MI+6MJ

Gọi F là điểm thỏa mãn FI+FJ=0F0;1;0T.

Ta có P72MI2+MJ2=72MI2+MJ2=72FI2+FJ2+2MF2

Như vậy P lớn nhất khi MF lớn nhất. M thuộc (S) nên

MF lớn nhất khi MF = R = 1

Vậy P721+1+2=122.


Câu 53:

Cho khối chóp đều S.ABCD có AB = 2a và thể tích bằng 433a3. Côsin góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và (SCD) bằng

Xem đáp án
Đáp án B
Cho khối chóp đều A.ABCD có AB = 2a và thể tích bằng 4 căn bậc 2 3 / 3 a^3 (ảnh 1)

Cho khối chóp đều S.ABCD có O là tâm

hình vuông ABCD như hình vẽ.

Ta có SABCD=4a2;VS.ABCD=13SABCD.SO SO=a3.

Mặt khác AB//CDSABSCD=Sx//AB//CD.

Gọi M, N lần lượt là trung điểm của CD và AB.

SNABSNSx,SMCDSMSx.SAB,SCD=SM,SN=MSN^=2MSO^.

 

 

Ta có tanMSO^=OMSO=aa3=13MSO^=30oMSN^=60ocosMSN^=12.


Câu 54:

Cho lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy ABC là tam giác cân tại C, AB = AA' = a. Góc giữa đường thẳng BC' và mặt phẳng (ABB'A') bằng 60o. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của đoạn BB', CC' và BC. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AM và NP

Xem đáp án
Đsp án C
Cho lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy ABC là tam giác cân tại C, AB = AA' = a (ảnh 1)

Gọi I là trung điểm A'B'C'IA'B'C'IABB'A'.

BI=BB'2+B'I2=a52.BC'=BIcosC'BI^=a5,BC=BC'2CC'2=2a.

 

Gọi E là điểm sao cho B là trung điểm EP.

 => MNPE là hình bình hành dAM,NP=dP;AME=2dB;AME.

Kẻ BKAEKAE,BHMKHKMdB,AME=BH.

Tam giác    vuông ở

Mà B là trung điểm EPKB=12AP.

Ta có: AP2=AB2+AC22BC24AP=a62BK=a64.

BH=BK.BMBK2+BM2=a1510dAM,NP=a155.


Câu 55:

Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m để phương trình sinxcosxsinxcosx+m=0 có nghiệm?

Xem đáp án

Đáp án C

Phương trình sinxcosxsinxcosx+m=0  1  có nghĩa x.

Đặt t=sinx+cosx,t2.  Ta có: sinxcosx=t212

1t212t+m=02m=t22t1t12=2m+2.

 

Do 2t221t1210t123+22.

Để phương trình có nghiệm thì 02m+23+221+222m1.

m  nên m1;0;1.


Câu 56:

Một bình chứa 3 viên bi trắng, 6 viên bi đen và 3 viên bi đỏ. Lấy ngẫu nhiên đồng thời 3 viên bi. Xác suất để trong 3 viên bi lấy ra không có viên bi màu đỏ bằng

Xem đáp án

Đpá án C

Số cách chọn ngẫu nhiên 3 viên bi trong số 16 viên bi là: nΩ=C163.

Gọi A là biến cố: “Trong 3 viên bi lấy ra không có viên bi màu đỏ”.

 => Số phần tử của biến cố A là: nA=C133

 => Xác suất của biến cố A là: PA=nAnΩ=C163C133=143280.


Câu 57:

Trong một lớp học có 2n + 3 học sinh (n nguyên dương), gồm Hoa, Hồng, Cúc và  học sinh khác. Xếp tùy ý 2n + 3 học sinh trên ngồi vào một dãy ghế được đánh số từ 1 đến2n + 3, mỗi học sinh ngồi một ghế. Giả sử Hoa, Hồng, Cúc được sắp xếp ngồi vào các ghế được đánh số lần lượt là x, y, z và gọi p là xác suất để x, y, z theo thứ tự lập thành một cấp số cộng. Biết p=12575, mệnh đề nào sau đây đúng?

Xem đáp án

Đáp án B

Số phần tử không gian mẫu là số cách xếp (2n+3) học sinh vào ghế.

Khi đó nΩ=2n+3!.

Gọi T là biến cố: “Hoa, Hồng, Cúc được sắp xếp ngồi vào

các ghế được đánh số lần lượt là x, y, z sao cho y=x+z2 ”.

Suy ra x + z chia hết cho 2. Khi đó, bài toán trở thành:

xếp Hoa và Cúc vào 2 chỗ x và z thỏa mãn tổng x + z

là số chẵn (khi đó y=x+z2 là duy nhất nên sẽ có duy nhất

một cách xếp cho Hồng. Ta có 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: x, z cùng lẻ.

Do từ 1 đến 2n + 3 có n + 2 số lẻ, nên trường hợp này có An+2n.2n!  cách xếp.

Trường hợp 2: x, z cùng chẵn.

Do từ 1 đến 2n + 3 có n + 1 số chẵn, nên trường hợp này có An+12.2n!   cách xếp.

Khi đó số phần tử của biến cố T là: nT=An+22+An+12.2n!.

Theo bài ra ta có: p=nTnΩ=An+22+An+12.2n!2n+3!=12575  *.

Ta có: *n+1n+2+nn+12n+12n+22n+3=12575n+2+n22n+12n+3=12575

 (do n + 1 > 0).

48n2479n539=0n=11 (tha mãn)n=4948 (loi)

Vậy n=1115 thỏa mãn yêu cầu đề bài.


Câu 58:

Một đa giác lồi có 10 cạnh và các góc trong của nó lập thành một cấp số cộng với công sai d = 4o. Tìm góc trong nhỏ nhất của đa giác đó.

Xem đáp án

Đáp án A

Đa giác lồi có 10 cạnh => Đa giác có 10 góc

=> Tổng các góc là (10 - 2).180o = 1440o

Theo bài ra, ta có d=4oS10=1440od=4o10.2u1+9d2=1440ou1=126od=4o.


Câu 60:

Người ta xây dựng một hình tháp bằng cách xếp các khối lập phương chồng lên nhau theo quy luật khối lập phương phía trên có độ dài của một cạnh bằng 23 độ dài của một cạnh của khối lập phương ở liền phía dưới của nó. Giả sử khối lập phương ở dưới cùng có độ dài của một cạnh là 5m. Gọi S là chiều cao tối đa của tháp có thể xây dựng được. Chọn khẳng định đúng.

Xem đáp án

Đáp án C

Chiều cao của các khối lập phương theo thứ tự từ dưới lên là

5,  5.23,  5.232,  5.233,....

Từ đó ta thấy chiều cao của các khối lập phương từ dưới

lên là một cấp số nhân có số hạng đầu là u1 = 5

và công bội q=23.  

Do đó S<u11q=5123=15m.


Câu 61:

Theo thống kê của Sở GD&ĐT Hà Nội, năm học 2018-2019, dự kiến toàn thành phố có 101.460 học sinh xét tốt nghiệp THCS, giảm khoảng 4.000 học sinh so với năm học 2017-2018. Kỳ tuyển sinh vào THPT công lập năm 2019-2020 sẽ giảm 3.000 chỉ tiêu so với năm 2018-2019. Số lượng học sinh kết thúc chương trình THCS năm học 2018-2019 sẽ được phân luồng trong năm học 2019-2020 như biểu đồ hình bên.

Theo thống kê của Sở GD&ĐT Hà Nội, năm học 2018-2019, dự kiến toàn thành phố  (ảnh 1)

1. Theo dự kiến trong năm học 2019-2020, Sở GD&ĐT Hà Nội sẽ tuyển khoảng bao nhiêu học sinh vào trường THPT công lập? Bao nhiêu học sinh được tuyển vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp? (làm tròn đến hàng trăm)

2. Chỉ tiêu vào THPT công lập nhiều hơn chỉ tiêu vào THPT ngoài công lập bao nhiêu phần trăm?

3. Trong năm học 2018-2019 Hà Nội đã dành bao nhiêu phần trăm chỉ tiêu vào THPT công lập?

Xem đáp án

1. Theo dự kiến trong năm học 2019-2020, số học sinh

sẽ được tuyển sinh vào trường THPT công lập là:

101460.62%62900 (học sinh)

Theo dự kiến trong năm học 2019-2020, số học sinh

sẽ được tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là:

101460.10%10100  (học sinh)

2. Số chỉ tiêu tuyển sinh học sinh vào THPT ngoài công lập là:

101460.20%20200  (học sinh)

Vậy số chỉ tiêu vào THPT công lập nhiều hơn chỉ tiêu

vào THPT ngoài công lập là:

629002020020200210%

3. Năm 2017-2018, số học sinh xét tốt nghiệp THCS là:

101400+4000=105460 (học sinh)

Năm 2018-2019, số chỉ tiêu tuyển sinh học sinh vào THPT

công lập là: 62900+3000=65900 (học sinh)

Vậy trong năm 2018-2019 Hà Nội đã dành số phần trăm

chỉ tiêu vào THPT công lập là: 65900105460.100%62,5%.


Câu 62:

Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' có đáy là hình thoi cạnh a và góc BAD^=60o. Mặt chéo ACC'A' nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, đồng thời ACC'A' cũng là hình thoi có góc A'AC^=60o.

1. Tính tan góc giữa hai mặt phẳng (BCC'B') và (ABCD)

2. Tính thể tích khối tứ diện ACB'D'

3. Tính diện tích toàn phần của hình nón có đáy là đường tròn nội tiếp tam giác ABD và chiều cao bằng chiều cao của lăng trụ.

Xem đáp án
Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' có đáy là hình thoi cạnh a và góc BAD = 60o (ảnh 1)

1. Vì tứ giác ACC'A' là hình thoi và góc A'AC^=60o  

nên tam giác AA'C đều.

Suy ra A'OAC  (với O là tâm của hình bình hành ABCD).

Mà ACC'A'ABCD;  ACC'A'ABCD=AC.

Do đó A'OABCD.

Gọi M là trung điểm AM BMAD (tam giác  đều).

Gọi I là trung điểm MD MDOIAD góc giữa

hai mặt phẳng (BCC'B') và (ABCD) bằng A'IO^.

Ta có AC=2AO=2.a32=a3.

Xét tam giác AA'O vuông tại O có: tanA'IO^=A'OOI=23

Xét tam giác BMD có: OI=12BM=a34.

Xét tam giác A'IO vuông tại O có: tanA'IO^=A'OOI=23

2. Ta có SABCD=2SABD=2.12AB.AD.sin60o=a232;  A'O=3a2.

Vậy VACB'D'=13VABCD.A'B'C'D'=13.A'O.SABCD=13.3a2.a232=a334.

3. Vì tam giác ABD đều nên tâm đường tròn nội tiếp tam giác

trùng với trọng tâm của tam giác  

=> Bán kính đường tròn đáy của hình nón là: r=BM3=a36.

Vì chiều cao của hình nón bằng chiều cao của lăng trụ nên ta có

độ dài đường sinh là l=A'O2r2=3a22a362=a1596.

Vậy diện tích xung quanh của hình nón là: 

Sxq=πrl+πr2=πa253+112.


Câu 63:

Cho dãy số (un) có: u1=2un+1=10un9n+1  n1.

1. Tìm số hạng tổng quát của dãy số (un)

2. Số hạng uk = 100006 là số hạng thứ bao nhiêu của dãy?

3. Tính tổng 100 số hạng đầu tiên của dãy.

Xem đáp án

1. Gọi vn là dãy số thỏa mãn: un=vn+n  n1.

Khi đó, un+1=10un9n+1vn+1+n+1=10vn+n9n+1vn+1=10vn

vn là cấp số nhân có số hạng đầu v1=u11=1 và công bội q = 10

vn=1.10n1=10n1un=10n1+n

Vậy số hạng tổng quát của dãy số (un) là un=10n1+n.

2. Ta có uk=10000610k1+k=100006

10k1+k=100000+610k1+k=105+6k=6.

Vậy số hạng uk=100006  là số hạng thứ 6 của dãy.

3. Ta có

u1=100+1u2=101+2u3=102+3....u100=1099+100

=>   Tổng của 100 số hạng đầu tiên của dãy là:

S100=u1+u2+u3+...+u100=100+1+101+2+102+3+...+1099+100S100=100+101+102+...+1099+1+2+3+...+100S100=100.101001101+1+100.1002=1010019+5050

Vậy tổng 100 số hạng đầu tiên của dãy là S100=1010019+5050.


Bắt đầu thi ngay