Đọc hiểu chủ đề đời sống - Đề 4
-
376 lượt thi
-
35 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Nội dung chính: Giới thiệu về những sự thật ở đất nước Kuwait.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Vị trí của đất nước Kuwait?
Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Quốc gia nào là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975?
Kuwait là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 4:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Đáp án nào dưới đây là tòa tháp biểu tượng cho Kuwait?
A.
Trung tâm tài chính quốc tế Bình An
B.
Lotte World Tower
C.
WTC
D.
Tháp Kuwait
Trả lời:
Tháp Kuwait – biểu tượng của đất nước Kuwait. Các tháp Kuwaitbao gồm ba tòa tháp bê tông cốt thép ở thành phố Kuwait. Tòa tháp chính cao 187 mét và phục vụ như một nhà hàng và tháp nước. Nó cũng có một tháp cầu quan sát cao 123 mét trên mực nước biển và xoay một vòng một lượt đầy đủ mỗi 30 phút. Tòa tháp thứ hai là 145,8 mét, cao và phục vụ như một hồ chứa nước. Tòa tháp thứ ba nhà thiết bị để kiểm soát dòng điện và chiếu sáng hai tháp lớn hơn. Các tháp chứa 4.500 mét khối nước.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Nền kinh tế của Kuwait phát triển thịnh vượng khi quốc gia này phát triển ngành công nghiệp nào?
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Theo bài đọc, mỏ dầu lớn nhất thế giới là mỏ dầu nào dưới đây?
Mỏ dầuGhawar của Ả-rập-xê-út là mỏ dầu lớn nhất thế giới.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 7:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Đáp án nào dưới đây không đúng khi nói về y tế ở Kuwait?
A. Năm 2035, Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
B. Các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân
C. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ
D. Hệ thống y tế từ xa phát triển
Trả lời:
Đáp án “Hệ thống y tế từ xa phát triển” là đáp án không được nhắc đến trong bài.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 8:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Đây là đâu?
Trung tâm văn hóa Sheikh Jaber Al-Ahmad
Đáp án cần chọn là: C
Câu 9:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về loại hình nghệ thuật nào?
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10:
Sự thật về đất nước Kuwait
1. Kuwaitđược biết đến là một đất nước nằm ở phía bắc ở Đông Ả-rập, ngay cạnh vịnh Ba Tư, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ và những công trình "đẳng cấp thế giới". Nhưng những điều bạn biết chưa phải là tất cả. Có nhiều điều thú vị về Kuwait mà ngay cả người bản địa đôi khi còn không khỏi ngạc nhiên khi nghe tới.
Một cường quốc siêu giàu của thập kỷ trước
Kuwait là một nền kinh tế tương đối cởi mở, nhỏ và người dân tận hưởng một GDP bình quân đầu người (PPP) 67.970 đô-la. Theo báo cáo World Bank, Kuwait có thứ hạng giàu có ở mức thứ 3 tại khu vực Trung Đông và mức thứ 5 trên toàn cầu trong thập kỷ trước.
2. Sở hữu đồng tiền giá trị nhất thế giới
Đơn vị tiền tệ của Kuwait - đồng Dinar (KWD) - được công nhận là một trong những đơn vị tiền tệ có giá trị nhất trên thế giới dựa trên mệnh giá mặt bằng chung. Nền kinh tế Kuwait thịnh vượng và ổn định chủ yếu nhờ vào hoạt động xuất khẩu tài nguyên dầu mỏ. Nhu cầu năng lượng toàn cầu khiến đơn vị tiền tệ của Kuwait có giá trị lớn là điều dễ hiểu. Với 1 USD, bạn sẽ chỉ đổi được 0.3 KWD mà thôi.
3. Quan hệ ngoại giao vững chắc với Việt Nam
Việt Nam - Kuwait chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/01/1976. Kuwait là một trong những quốc gia đầu tiên ở Trung Đông và là nước đầu tiên trong khối Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập, thống nhất đất nước vào năm 1975.
4. Sở hữu biểu tượng viễn thông
Tòa tháp Tự do, là một công trình viễn thông có độ cao 372 mét nằm ở trung tâm thành phố Kuwait. Tòa tháp này nằm trong top 05 tòa tháp viễn thông, top 39 công trình xây dựng cao nhất thế giới. Ngoài ra, tòa tháp Tự do còn cao hơn tháp Eiffel hơn 10%.
5. Tháp chọc trời cao nhất thế giới trong tương lai.
Kuwait hiện đang trong quá trình xây dựng tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới. Tòa tháp Burj Mubarak al-Kabir dự kiến có độ cao 1,001m và khánh thành vào năm 2030. Tuyệt tác kiến trúc này được lấy cảm hứng từ chuỗi giai thoại "Ngàn lẻ một đêm" với tham vọng truyền tải sự diệu kì của thế giới Trung Đông.
6. Sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn, trong top 10 thế giới
Nền kinh tế Kuwait rất thịnh vượng khi hoạt động khai thác và xuất khẩu xăng dầu đem lại hơn 90% nguồn thu nhập cho chính phủ Kuwait. Hiện tại, năng lực khai thác dầu khoáng trung bình trong một ngày của Kuwait lên tới 3.15 triệu thùng. Theo chiến lược phát triển đến năm 2040, Kuwait sẽ đạt được sản lượng trung bình một ngày lên 4.75 triệu thùng.
7. Khu công nghiệp khai thác dầu mỏ khổng lồ
Mỏ dầu Burgan nằm ở phía Đông Nam trong địa phận Kuwait là mỏ dầu lớn thứ 2 của thế giới, chỉ sau mỏ dầu Ghawar của Ả-rập-xê-út. Nhờ vậy, Kuwait có lượng dự trữ tài nguyên dầu mỏ lớn thứ 6 thế giới, với hơn 104 tỉ thùng theo báo cáo vào năm 2020, trong đó hơn 70 tỉ thùng được lưu trữ ở Burgan. Dù đứng từ xa, nhưng những ngọn lửa nghi ngút cùng nhiều cột khói trải dài cả vùng vẫn có thể nhìn rõ bằng mắt thường, chắc hẳn là một cảnh tượng choáng ngợp.
8.Tại Kuwait, các bác sĩ đã có thể phẫu thuật hoàn toàn bằng sự trợ giúp của robot Da Vinci trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện đã có hệ thống nhập dữ liệu đồng bộ, trong đó mọi thành viên đội ngũ y bác sĩ đều sử dụng để phục vụ chuyên môn. Kế hoạch Tầm nhìn 2035 của Kuwait sẽ đưa quốc gia dầu mỏ đa dạng hóa nền kinh tế của mình trong đó chuyển đổi số là chiến lược chủ đạo và ngành y tế là mảng đầu tư trọng tâm.
9.Văn hóa phong phú, đa phương
Trung tâm văn hóa Sheik Jaber Al-Ahmad là một nhà hát lớn cũng như là một trung tâm văn hóa của thủ phủ Kuwait. Tổng diện tích toàn bộ công trình hoành tráng, uy nghi này là 214,000 mét vuông.
10. Hollywood của Vùng Vịnh
Phim truyền hình do Kuwait sản xuất là những bộ phim truyền hình ăn khách nhất của khu vực Vùng Vịnh, hấp dẫn cả những đôi tượng khán giả ở Tunisia. Có thể nói, Kuwait là nơi tập trung phần lớn ngành phim ảnh của cả vùng vịnh khi các phim truyền hình được quay và sản xuất tại Kuwait.
11. Giải đua lạc đà kịch tính hằng năm
Năm 2006, Kuwait là quốc gia đầu tiên giới thiệu môn thể thao đua lạc đà, trong đó người chơi sử dụng bộ điều khiển từ xa để điều hướng vận động viên bốn chân của mình. Hằng năm, giải đua lạc đà được tổ chức từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, thu hút sự tham gia của hàng ngàn chú lạc đà khỏe mạnh nhất cùng sự theo dõi của khán giả toàn quốc.
Nhạc kịch là một phần quan trọng của văn hóa bản địa
Kuwait là quốc gia Trung Đông duy nhất có văn hóa truyền thống về nhạc kịch, một trong những loại hình giải trí của giới thượng lưu. Văn hóa truyền thống nhạc kịch tại Kuwait đã có lịch sử lâu đời từ thập niên 20s của thế kỷ trước.
Nguồn: khoahoc.tv
Quốc kì của Kuwait là:
Quốc kì Kuwait
Đáp án cần chọn là: A
Câu 11:
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Theo Live Science, phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh đã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của tủ lạnh
Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới.
Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt.
Khái niệm về cơ điện lạnh bắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748.
Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát.
3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh".
Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo.
Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện.
4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh.
Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh.
Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh.
Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ.
Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp.
Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại.
5. Tủ lạnh có an toàn không?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển.
Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất.
6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời.
7. Công nghệ của tủ lạnh
Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn.
Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châm để giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tính sử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống.
(Nguồn: khoahoc.tv)
Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Nội dung chính: Giới thiệu về tủ lạnh
Đáp án cần chọn là: D
Câu 12:
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Theo Live Science, phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh đã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của tủ lạnh
Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới.
Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt.
Khái niệm về cơ điện lạnh bắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748.
Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát.
3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh".
Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo.
Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện.
4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh.
Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh.
Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh.
Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ.
Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp.
Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại.
5. Tủ lạnh có an toàn không?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển.
Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất.
6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời.
7. Công nghệ của tủ lạnh
Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn.
Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châm để giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tính sử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống.
(Nguồn: khoahoc.tv)
Ai được xem là “cha đẻ của tủ lạnh”?
Jacob Perkins – cha đẻ của tủ lạnh
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13:
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Theo Live Science, phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh đã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của tủ lạnh
Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới.
Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt.
Khái niệm về cơ điện lạnh bắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748.
Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát.
3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh".
Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo.
Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện.
4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh.
Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh.
Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh.
Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ.
Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp.
Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại.
5. Tủ lạnh có an toàn không?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển.
Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất.
6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời.
7. Công nghệ của tủ lạnh
Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn.
Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châm để giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tính sử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống.
(Nguồn: khoahoc.tv)
Vào thế kỉ 18, người châu Âu đã làm cách nào để giữ băng không bị tan chảy trong nhiều tháng?
Vào thế kỉ 18, người châu Âu đã giữ băng không bị tan chảy trong nhiều tháng bằng cách cho muối
vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 14:
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Theo Live Science, phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh đã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của tủ lạnh
Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới.
Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt.
Khái niệm về cơ điện lạnh bắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748.
Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát.
3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh".
Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo.
Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện.
4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh.
Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh.
Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh.
Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ.
Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp.
Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại.
5. Tủ lạnh có an toàn không?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển.
Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất.
6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời.
7. Công nghệ của tủ lạnh
Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn.
Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châm để giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tính sử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống.
(Nguồn: khoahoc.tv)
Theo bài đọc, EPA là:
EPA:Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15:
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Theo Live Science, phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh đã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của tủ lạnh
Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới.
Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt.
Khái niệm về cơ điện lạnh bắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748.
Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát.
3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh".
Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo.
Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện.
4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh.
Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh.
Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh.
Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ.
Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp.
Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại.
5. Tủ lạnh có an toàn không?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển.
Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất.
6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời.
7. Công nghệ của tủ lạnh
Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn.
Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châm để giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tính sử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống.
(Nguồn: khoahoc.tv)
Nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức nào cho an toàn?
FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C).
Đáp án cần chọn là: C
Câu 16:
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Theo Live Science, phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh đã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của tủ lạnh
Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới.
Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt.
Khái niệm về cơ điện lạnh bắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748.
Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát.
3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh".
Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo.
Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện.
4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh.
Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh.
Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh.
Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ.
Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp.
Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại.
5. Tủ lạnh có an toàn không?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển.
Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất.
6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời.
7. Công nghệ của tủ lạnh
Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn.
Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châm để giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tính sử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống.
(Nguồn: khoahoc.tv)
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), vì sao tủ lạnh hồi đầu sử dụng không an toàn?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 17:
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Theo Live Science, phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh đã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của tủ lạnh
Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới.
Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt.
Khái niệm về cơ điện lạnh bắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748.
Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát.
3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh".
Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo.
Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện.
4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh.
Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh.
Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh.
Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ.
Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp.
Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại.
5. Tủ lạnh có an toàn không?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển.
Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất.
6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời.
7. Công nghệ của tủ lạnh
Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn.
Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châm để giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tính sử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống.
(Nguồn: khoahoc.tv)
Chọn đáp án mô tả đúng nhất về tủ lạnh nam châm:
Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 18:
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Theo Live Science, phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh đã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của tủ lạnh
Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới.
Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt.
Khái niệm về cơ điện lạnh bắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748.
Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát.
3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh".
Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo.
Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện.
4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh.
Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh.
Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh.
Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ.
Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp.
Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại.
5. Tủ lạnh có an toàn không?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển.
Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất.
6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời.
7. Công nghệ của tủ lạnh
Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn.
Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châm để giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tính sử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống.
(Nguồn: khoahoc.tv)
Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở:
Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 19:
Làm thế nào để phát triển não bộ của trẻ ?
1. Bạn sẽ không thể nhìn thấy những gì đang diễn ra bên trong não bộ của trẻ sơ sinh. Bạn sẽ không thể thấy được hiện tượng chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học của não, được giải phóng một cách mạnh mẽ khi một nơ-ron từ tai của đứa trẻ mang tín hiệu mã hóa của tiếng “Mẹ” kết nối với một nơ-ron trong vỏ não thính giác. Và kể từ thời điểm đó, tiếng “Mẹ” được ghi lại trong một nhóm tế bào não của đứa trẻ và các tế bào này sẽ không ghi nhận bất kỳ một âm thanh nào khác trong suốt phần đời còn lại của đứa trẻ.
2. Sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), tiến sĩ Harry Chugani, một nhà thần kinh học nhi khoa, có thể quan sát thấy các vùng trong não bộ của đứa trẻ lần lượt sáng lên giống như các khu phố lần lượt sáng đèn sau sự cố mất điện. Ông cũng có thể đo hoạt động của hành não và vỏ não giác quan ngay từ giây phút đứa trẻ ra đời. Ông có thể quan sát các hoạt động trong vỏ não thị giác khi đứa trẻ được 2 và 3 tháng tuổi. Ông có thể thấy vỏ não phía trước sáng lên khi đứa trẻ được 6 đến 8 tháng tuổi. Nói cách khác, ông thấy rằng bộ não của trẻ vẫn tiếp tục phát triển rất lâu sau khi đứa trẻ ra khỏi bụng mẹ, không chỉ tăng kích cỡ mà còn hình thành các kết nối siêu nhỏ chịu trách nhiệm về các hoạt động cảm giác, học tập và ghi nhớ.
4. Tuy nhiên, đến năm 1996, các nhà nghiên cứu nhận định rằng điều đó là sai.
5. Kể từ đó, họ bắt đầu nghiên cứu cách thức những trải nghiệm đó tạo nên các mạng lưới kết nối thần kinh trong não như thế nào. Khi trẻ mới sinh ra, có khoảng 100 tỷ nơ-ron thần kinh tạo nên hơn 50 nghìn tỷ kết nối (khớp thần kinh). Các gen mà đứa trẻ mang đã quyết định cấu trúc cơ bản của bộ não trẻ. Chúng thực hiện các kết nối trong cuống não để điều khiển tim đập và phổi hô hấp. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Một nửa trong tổng số 80.000 gen khác nhau trong cơ thể người được cho là có liên quan đến việc hình thành và điều khiển hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Tuy 35 nhiên, con số này chưa thấm vào đâu so với những gì bộ não cần. Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng gấp 20-50 lần, lên tới hơn 1 triệu tỷ. Cơ thể người không có đủ số lượng gen để thực hiện một lượng kết nối lớn đến như vậy.
6. Việc đó sẽ được thực hiện nhờ trải nghiệm – hay nói cách khác là tất cả 40 các tín hiệu mà đưa trẻ nhận được từ thế giới bên ngoài. Trải nghiệm dường như có tác dụng củng cố các khớp thần kinh. Cũng giống như việc một ký ức sẽ phai mờ dần nếu thỉnh thoảng không được khơi lại, các khớp thần kinh không được sử dụng cũng sẽ bị teo đi trong một quá trình gọi là thải loại. Cách để củng cố các kết nối mong manh này là nhờ sự kích thích.
7. Kích thích không có nghĩa là bắt một đứa trẻ mới chập chững biết đi phải tham gia các lớp học đặc biệt. Mà đó là những thứ đơn giản hơn rất nhiều – phân loại tất theo màu sắc, hay lắng nghe giai điệu nhẹ nhàng của một câu chuyện cổ tích. Trong một nghiên cứu có qui mô lớn nhất từ trước đến nay về điều gì làm nên sự khác biệt, giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
8. Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi. Trong khoảng thời gian đó, trẻ sơ sinh dần dần mất phản xạ “giật mình” và “tìm vú mẹ”, và bắt đầu làm chủ các chuyển động có chủ đích. Ở 3 tháng tuổi, sự hình thành các khớp thần kinh vỏ thị giác đạt đến mức cao nhất; lúc này bộ não bắt đầu tinh chỉnh các kết nối cho phép mắt tập trung vào một vật thể. Ở giai đoạn 8 đến 9 tháng tuổi, hồi hải mã, nơi lập chỉ mục và lưu trữ ký ức, trở nên hoàn thiện; chỉ đến lúc đó đứa trẻ mới có thể hình thành những ký ức rõ ràng về cách di chuyển một chiếc điện thoại di động. Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành. Tốc độ nhanh khủng khiếp đó tiếp tục diễn ra trong suốt 10 năm đầu đời của trẻ.
Ý chính của văn bản trên là gì?
Nội dung chính: Minh họa tầm quan trọng của sự kích thích và trải nghiệm trong sự hình thành não bộ ở trẻ em.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 20:
Làm thế nào để phát triển não bộ của trẻ ?
1. Bạn sẽ không thể nhìn thấy những gì đang diễn ra bên trong não bộ của trẻ sơ sinh. Bạn sẽ không thể thấy được hiện tượng chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học của não, được giải phóng một cách mạnh mẽ khi một nơ-ron từ tai của đứa trẻ mang tín hiệu mã hóa của tiếng “Mẹ” kết nối với một nơ-ron trong vỏ não thính giác. Và kể từ thời điểm đó, tiếng “Mẹ” được ghi lại trong một nhóm tế bào não của đứa trẻ và các tế bào này sẽ không ghi nhận bất kỳ một âm thanh nào khác trong suốt phần đời còn lại của đứa trẻ.
2. Sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), tiến sĩ Harry Chugani, một nhà thần kinh học nhi khoa, có thể quan sát thấy các vùng trong não bộ của đứa trẻ lần lượt sáng lên giống như các khu phố lần lượt sáng đèn sau sự cố mất điện. Ông cũng có thể đo hoạt động của hành não và vỏ não giác quan ngay từ giây phút đứa trẻ ra đời. Ông có thể quan sát các hoạt động trong vỏ não thị giác khi đứa trẻ được 2 và 3 tháng tuổi. Ông có thể thấy vỏ não phía trước sáng lên khi đứa trẻ được 6 đến 8 tháng tuổi. Nói cách khác, ông thấy rằng bộ não của trẻ vẫn tiếp tục phát triển rất lâu sau khi đứa trẻ ra khỏi bụng mẹ, không chỉ tăng kích cỡ mà còn hình thành các kết nối siêu nhỏ chịu trách nhiệm về các hoạt động cảm giác, học tập và ghi nhớ.
4. Tuy nhiên, đến năm 1996, các nhà nghiên cứu nhận định rằng điều đó là sai.
5. Kể từ đó, họ bắt đầu nghiên cứu cách thức những trải nghiệm đó tạo nên các mạng lưới kết nối thần kinh trong não như thế nào. Khi trẻ mới sinh ra, có khoảng 100 tỷ nơ-ron thần kinh tạo nên hơn 50 nghìn tỷ kết nối (khớp thần kinh). Các gen mà đứa trẻ mang đã quyết định cấu trúc cơ bản của bộ não trẻ. Chúng thực hiện các kết nối trong cuống não để điều khiển tim đập và phổi hô hấp. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Một nửa trong tổng số 80.000 gen khác nhau trong cơ thể người được cho là có liên quan đến việc hình thành và điều khiển hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Tuy 35 nhiên, con số này chưa thấm vào đâu so với những gì bộ não cần. Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng gấp 20-50 lần, lên tới hơn 1 triệu tỷ. Cơ thể người không có đủ số lượng gen để thực hiện một lượng kết nối lớn đến như vậy.
6. Việc đó sẽ được thực hiện nhờ trải nghiệm – hay nói cách khác là tất cả 40 các tín hiệu mà đưa trẻ nhận được từ thế giới bên ngoài. Trải nghiệm dường như có tác dụng củng cố các khớp thần kinh. Cũng giống như việc một ký ức sẽ phai mờ dần nếu thỉnh thoảng không được khơi lại, các khớp thần kinh không được sử dụng cũng sẽ bị teo đi trong một quá trình gọi là thải loại. Cách để củng cố các kết nối mong manh này là nhờ sự kích thích.
7. Kích thích không có nghĩa là bắt một đứa trẻ mới chập chững biết đi phải tham gia các lớp học đặc biệt. Mà đó là những thứ đơn giản hơn rất nhiều – phân loại tất theo màu sắc, hay lắng nghe giai điệu nhẹ nhàng của một câu chuyện cổ tích. Trong một nghiên cứu có qui mô lớn nhất từ trước đến nay về điều gì làm nên sự khác biệt, giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
8. Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi. Trong khoảng thời gian đó, trẻ sơ sinh dần dần mất phản xạ “giật mình” và “tìm vú mẹ”, và bắt đầu làm chủ các chuyển động có chủ đích. Ở 3 tháng tuổi, sự hình thành các khớp thần kinh vỏ thị giác đạt đến mức cao nhất; lúc này bộ não bắt đầu tinh chỉnh các kết nối cho phép mắt tập trung vào một vật thể. Ở giai đoạn 8 đến 9 tháng tuổi, hồi hải mã, nơi lập chỉ mục và lưu trữ ký ức, trở nên hoàn thiện; chỉ đến lúc đó đứa trẻ mới có thể hình thành những ký ức rõ ràng về cách di chuyển một chiếc điện thoại di động. Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành. Tốc độ nhanh khủng khiếp đó tiếp tục diễn ra trong suốt 10 năm đầu đời của trẻ.
Theo bài viết, nhờ phương pháp PET, các nhà sinh học thần kinh có thể:
Theo bài viết, nhờ phương pháp PET, các nhà sinh học thần kinh có thể “quan sát hoạt động trong vỏ não phía trước của trẻ”,
Đáp án cần chọn là: D
Câu 21:
Làm thế nào để phát triển não bộ của trẻ ?
1. Bạn sẽ không thể nhìn thấy những gì đang diễn ra bên trong não bộ của trẻ sơ sinh. Bạn sẽ không thể thấy được hiện tượng chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học của não, được giải phóng một cách mạnh mẽ khi một nơ-ron từ tai của đứa trẻ mang tín hiệu mã hóa của tiếng “Mẹ” kết nối với một nơ-ron trong vỏ não thính giác. Và kể từ thời điểm đó, tiếng “Mẹ” được ghi lại trong một nhóm tế bào não của đứa trẻ và các tế bào này sẽ không ghi nhận bất kỳ một âm thanh nào khác trong suốt phần đời còn lại của đứa trẻ.
2. Sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), tiến sĩ Harry Chugani, một nhà thần kinh học nhi khoa, có thể quan sát thấy các vùng trong não bộ của đứa trẻ lần lượt sáng lên giống như các khu phố lần lượt sáng đèn sau sự cố mất điện. Ông cũng có thể đo hoạt động của hành não và vỏ não giác quan ngay từ giây phút đứa trẻ ra đời. Ông có thể quan sát các hoạt động trong vỏ não thị giác khi đứa trẻ được 2 và 3 tháng tuổi. Ông có thể thấy vỏ não phía trước sáng lên khi đứa trẻ được 6 đến 8 tháng tuổi. Nói cách khác, ông thấy rằng bộ não của trẻ vẫn tiếp tục phát triển rất lâu sau khi đứa trẻ ra khỏi bụng mẹ, không chỉ tăng kích cỡ mà còn hình thành các kết nối siêu nhỏ chịu trách nhiệm về các hoạt động cảm giác, học tập và ghi nhớ.
4. Tuy nhiên, đến năm 1996, các nhà nghiên cứu nhận định rằng điều đó là sai.
5. Kể từ đó, họ bắt đầu nghiên cứu cách thức những trải nghiệm đó tạo nên các mạng lưới kết nối thần kinh trong não như thế nào. Khi trẻ mới sinh ra, có khoảng 100 tỷ nơ-ron thần kinh tạo nên hơn 50 nghìn tỷ kết nối (khớp thần kinh). Các gen mà đứa trẻ mang đã quyết định cấu trúc cơ bản của bộ não trẻ. Chúng thực hiện các kết nối trong cuống não để điều khiển tim đập và phổi hô hấp. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Một nửa trong tổng số 80.000 gen khác nhau trong cơ thể người được cho là có liên quan đến việc hình thành và điều khiển hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Tuy 35 nhiên, con số này chưa thấm vào đâu so với những gì bộ não cần. Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng gấp 20-50 lần, lên tới hơn 1 triệu tỷ. Cơ thể người không có đủ số lượng gen để thực hiện một lượng kết nối lớn đến như vậy.
6. Việc đó sẽ được thực hiện nhờ trải nghiệm – hay nói cách khác là tất cả 40 các tín hiệu mà đưa trẻ nhận được từ thế giới bên ngoài. Trải nghiệm dường như có tác dụng củng cố các khớp thần kinh. Cũng giống như việc một ký ức sẽ phai mờ dần nếu thỉnh thoảng không được khơi lại, các khớp thần kinh không được sử dụng cũng sẽ bị teo đi trong một quá trình gọi là thải loại. Cách để củng cố các kết nối mong manh này là nhờ sự kích thích.
7. Kích thích không có nghĩa là bắt một đứa trẻ mới chập chững biết đi phải tham gia các lớp học đặc biệt. Mà đó là những thứ đơn giản hơn rất nhiều – phân loại tất theo màu sắc, hay lắng nghe giai điệu nhẹ nhàng của một câu chuyện cổ tích. Trong một nghiên cứu có qui mô lớn nhất từ trước đến nay về điều gì làm nên sự khác biệt, giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
8. Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi. Trong khoảng thời gian đó, trẻ sơ sinh dần dần mất phản xạ “giật mình” và “tìm vú mẹ”, và bắt đầu làm chủ các chuyển động có chủ đích. Ở 3 tháng tuổi, sự hình thành các khớp thần kinh vỏ thị giác đạt đến mức cao nhất; lúc này bộ não bắt đầu tinh chỉnh các kết nối cho phép mắt tập trung vào một vật thể. Ở giai đoạn 8 đến 9 tháng tuổi, hồi hải mã, nơi lập chỉ mục và lưu trữ ký ức, trở nên hoàn thiện; chỉ đến lúc đó đứa trẻ mới có thể hình thành những ký ức rõ ràng về cách di chuyển một chiếc điện thoại di động. Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành. Tốc độ nhanh khủng khiếp đó tiếp tục diễn ra trong suốt 10 năm đầu đời của trẻ.
Cụm từ “một thứ gì bẩm sinh” ở đoạn thứ 3 được hiểu là gì?
“Một thứ gì bẩm sinh”: một đặc điểm di truyền
Đáp án cần chọn là: B
Câu 22:
Làm thế nào để phát triển não bộ của trẻ ?
1. Bạn sẽ không thể nhìn thấy những gì đang diễn ra bên trong não bộ của trẻ sơ sinh. Bạn sẽ không thể thấy được hiện tượng chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học của não, được giải phóng một cách mạnh mẽ khi một nơ-ron từ tai của đứa trẻ mang tín hiệu mã hóa của tiếng “Mẹ” kết nối với một nơ-ron trong vỏ não thính giác. Và kể từ thời điểm đó, tiếng “Mẹ” được ghi lại trong một nhóm tế bào não của đứa trẻ và các tế bào này sẽ không ghi nhận bất kỳ một âm thanh nào khác trong suốt phần đời còn lại của đứa trẻ.
2. Sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), tiến sĩ Harry Chugani, một nhà thần kinh học nhi khoa, có thể quan sát thấy các vùng trong não bộ của đứa trẻ lần lượt sáng lên giống như các khu phố lần lượt sáng đèn sau sự cố mất điện. Ông cũng có thể đo hoạt động của hành não và vỏ não giác quan ngay từ giây phút đứa trẻ ra đời. Ông có thể quan sát các hoạt động trong vỏ não thị giác khi đứa trẻ được 2 và 3 tháng tuổi. Ông có thể thấy vỏ não phía trước sáng lên khi đứa trẻ được 6 đến 8 tháng tuổi. Nói cách khác, ông thấy rằng bộ não của trẻ vẫn tiếp tục phát triển rất lâu sau khi đứa trẻ ra khỏi bụng mẹ, không chỉ tăng kích cỡ mà còn hình thành các kết nối siêu nhỏ chịu trách nhiệm về các hoạt động cảm giác, học tập và ghi nhớ.
4. Tuy nhiên, đến năm 1996, các nhà nghiên cứu nhận định rằng điều đó là sai.
5. Kể từ đó, họ bắt đầu nghiên cứu cách thức những trải nghiệm đó tạo nên các mạng lưới kết nối thần kinh trong não như thế nào. Khi trẻ mới sinh ra, có khoảng 100 tỷ nơ-ron thần kinh tạo nên hơn 50 nghìn tỷ kết nối (khớp thần kinh). Các gen mà đứa trẻ mang đã quyết định cấu trúc cơ bản của bộ não trẻ. Chúng thực hiện các kết nối trong cuống não để điều khiển tim đập và phổi hô hấp. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Một nửa trong tổng số 80.000 gen khác nhau trong cơ thể người được cho là có liên quan đến việc hình thành và điều khiển hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Tuy 35 nhiên, con số này chưa thấm vào đâu so với những gì bộ não cần. Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng gấp 20-50 lần, lên tới hơn 1 triệu tỷ. Cơ thể người không có đủ số lượng gen để thực hiện một lượng kết nối lớn đến như vậy.
6. Việc đó sẽ được thực hiện nhờ trải nghiệm – hay nói cách khác là tất cả 40 các tín hiệu mà đưa trẻ nhận được từ thế giới bên ngoài. Trải nghiệm dường như có tác dụng củng cố các khớp thần kinh. Cũng giống như việc một ký ức sẽ phai mờ dần nếu thỉnh thoảng không được khơi lại, các khớp thần kinh không được sử dụng cũng sẽ bị teo đi trong một quá trình gọi là thải loại. Cách để củng cố các kết nối mong manh này là nhờ sự kích thích.
7. Kích thích không có nghĩa là bắt một đứa trẻ mới chập chững biết đi phải tham gia các lớp học đặc biệt. Mà đó là những thứ đơn giản hơn rất nhiều – phân loại tất theo màu sắc, hay lắng nghe giai điệu nhẹ nhàng của một câu chuyện cổ tích. Trong một nghiên cứu có qui mô lớn nhất từ trước đến nay về điều gì làm nên sự khác biệt, giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
8. Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi. Trong khoảng thời gian đó, trẻ sơ sinh dần dần mất phản xạ “giật mình” và “tìm vú mẹ”, và bắt đầu làm chủ các chuyển động có chủ đích. Ở 3 tháng tuổi, sự hình thành các khớp thần kinh vỏ thị giác đạt đến mức cao nhất; lúc này bộ não bắt đầu tinh chỉnh các kết nối cho phép mắt tập trung vào một vật thể. Ở giai đoạn 8 đến 9 tháng tuổi, hồi hải mã, nơi lập chỉ mục và lưu trữ ký ức, trở nên hoàn thiện; chỉ đến lúc đó đứa trẻ mới có thể hình thành những ký ức rõ ràng về cách di chuyển một chiếc điện thoại di động. Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành. Tốc độ nhanh khủng khiếp đó tiếp tục diễn ra trong suốt 10 năm đầu đời của trẻ.
Đoạn văn (6) và (7) giải thích một trong những nguyên nhân chủ yếu của sự thải loại là:
Nguyên nhân chủ yếu của sự thải loại là: thiếu sự kích thích
Đáp án cần chọn là: A
Câu 23:
Làm thế nào để phát triển não bộ của trẻ ?
1. Bạn sẽ không thể nhìn thấy những gì đang diễn ra bên trong não bộ của trẻ sơ sinh. Bạn sẽ không thể thấy được hiện tượng chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học của não, được giải phóng một cách mạnh mẽ khi một nơ-ron từ tai của đứa trẻ mang tín hiệu mã hóa của tiếng “Mẹ” kết nối với một nơ-ron trong vỏ não thính giác. Và kể từ thời điểm đó, tiếng “Mẹ” được ghi lại trong một nhóm tế bào não của đứa trẻ và các tế bào này sẽ không ghi nhận bất kỳ một âm thanh nào khác trong suốt phần đời còn lại của đứa trẻ.
2. Sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), tiến sĩ Harry Chugani, một nhà thần kinh học nhi khoa, có thể quan sát thấy các vùng trong não bộ của đứa trẻ lần lượt sáng lên giống như các khu phố lần lượt sáng đèn sau sự cố mất điện. Ông cũng có thể đo hoạt động của hành não và vỏ não giác quan ngay từ giây phút đứa trẻ ra đời. Ông có thể quan sát các hoạt động trong vỏ não thị giác khi đứa trẻ được 2 và 3 tháng tuổi. Ông có thể thấy vỏ não phía trước sáng lên khi đứa trẻ được 6 đến 8 tháng tuổi. Nói cách khác, ông thấy rằng bộ não của trẻ vẫn tiếp tục phát triển rất lâu sau khi đứa trẻ ra khỏi bụng mẹ, không chỉ tăng kích cỡ mà còn hình thành các kết nối siêu nhỏ chịu trách nhiệm về các hoạt động cảm giác, học tập và ghi nhớ.
4. Tuy nhiên, đến năm 1996, các nhà nghiên cứu nhận định rằng điều đó là sai.
5. Kể từ đó, họ bắt đầu nghiên cứu cách thức những trải nghiệm đó tạo nên các mạng lưới kết nối thần kinh trong não như thế nào. Khi trẻ mới sinh ra, có khoảng 100 tỷ nơ-ron thần kinh tạo nên hơn 50 nghìn tỷ kết nối (khớp thần kinh). Các gen mà đứa trẻ mang đã quyết định cấu trúc cơ bản của bộ não trẻ. Chúng thực hiện các kết nối trong cuống não để điều khiển tim đập và phổi hô hấp. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Một nửa trong tổng số 80.000 gen khác nhau trong cơ thể người được cho là có liên quan đến việc hình thành và điều khiển hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Tuy 35 nhiên, con số này chưa thấm vào đâu so với những gì bộ não cần. Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng gấp 20-50 lần, lên tới hơn 1 triệu tỷ. Cơ thể người không có đủ số lượng gen để thực hiện một lượng kết nối lớn đến như vậy.
6. Việc đó sẽ được thực hiện nhờ trải nghiệm – hay nói cách khác là tất cả 40 các tín hiệu mà đưa trẻ nhận được từ thế giới bên ngoài. Trải nghiệm dường như có tác dụng củng cố các khớp thần kinh. Cũng giống như việc một ký ức sẽ phai mờ dần nếu thỉnh thoảng không được khơi lại, các khớp thần kinh không được sử dụng cũng sẽ bị teo đi trong một quá trình gọi là thải loại. Cách để củng cố các kết nối mong manh này là nhờ sự kích thích.
7. Kích thích không có nghĩa là bắt một đứa trẻ mới chập chững biết đi phải tham gia các lớp học đặc biệt. Mà đó là những thứ đơn giản hơn rất nhiều – phân loại tất theo màu sắc, hay lắng nghe giai điệu nhẹ nhàng của một câu chuyện cổ tích. Trong một nghiên cứu có qui mô lớn nhất từ trước đến nay về điều gì làm nên sự khác biệt, giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
8. Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi. Trong khoảng thời gian đó, trẻ sơ sinh dần dần mất phản xạ “giật mình” và “tìm vú mẹ”, và bắt đầu làm chủ các chuyển động có chủ đích. Ở 3 tháng tuổi, sự hình thành các khớp thần kinh vỏ thị giác đạt đến mức cao nhất; lúc này bộ não bắt đầu tinh chỉnh các kết nối cho phép mắt tập trung vào một vật thể. Ở giai đoạn 8 đến 9 tháng tuổi, hồi hải mã, nơi lập chỉ mục và lưu trữ ký ức, trở nên hoàn thiện; chỉ đến lúc đó đứa trẻ mới có thể hình thành những ký ức rõ ràng về cách di chuyển một chiếc điện thoại di động. Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành. Tốc độ nhanh khủng khiếp đó tiếp tục diễn ra trong suốt 10 năm đầu đời của trẻ.
Khi so sánh bộ não của trẻ với các khu phố, tác giả muốn minh họa quan điểm rằng:
Khi so sánh não bộ của trẻ với các khu phố, tác giả muốn minh họa quan điểm: một số vùng trong não được đánh thức bởi trải nghiệm.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 24:
Làm thế nào để phát triển não bộ của trẻ ?
1. Bạn sẽ không thể nhìn thấy những gì đang diễn ra bên trong não bộ của trẻ sơ sinh. Bạn sẽ không thể thấy được hiện tượng chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học của não, được giải phóng một cách mạnh mẽ khi một nơ-ron từ tai của đứa trẻ mang tín hiệu mã hóa của tiếng “Mẹ” kết nối với một nơ-ron trong vỏ não thính giác. Và kể từ thời điểm đó, tiếng “Mẹ” được ghi lại trong một nhóm tế bào não của đứa trẻ và các tế bào này sẽ không ghi nhận bất kỳ một âm thanh nào khác trong suốt phần đời còn lại của đứa trẻ.
2. Sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), tiến sĩ Harry Chugani, một nhà thần kinh học nhi khoa, có thể quan sát thấy các vùng trong não bộ của đứa trẻ lần lượt sáng lên giống như các khu phố lần lượt sáng đèn sau sự cố mất điện. Ông cũng có thể đo hoạt động của hành não và vỏ não giác quan ngay từ giây phút đứa trẻ ra đời. Ông có thể quan sát các hoạt động trong vỏ não thị giác khi đứa trẻ được 2 và 3 tháng tuổi. Ông có thể thấy vỏ não phía trước sáng lên khi đứa trẻ được 6 đến 8 tháng tuổi. Nói cách khác, ông thấy rằng bộ não của trẻ vẫn tiếp tục phát triển rất lâu sau khi đứa trẻ ra khỏi bụng mẹ, không chỉ tăng kích cỡ mà còn hình thành các kết nối siêu nhỏ chịu trách nhiệm về các hoạt động cảm giác, học tập và ghi nhớ.
4. Tuy nhiên, đến năm 1996, các nhà nghiên cứu nhận định rằng điều đó là sai.
5. Kể từ đó, họ bắt đầu nghiên cứu cách thức những trải nghiệm đó tạo nên các mạng lưới kết nối thần kinh trong não như thế nào. Khi trẻ mới sinh ra, có khoảng 100 tỷ nơ-ron thần kinh tạo nên hơn 50 nghìn tỷ kết nối (khớp thần kinh). Các gen mà đứa trẻ mang đã quyết định cấu trúc cơ bản của bộ não trẻ. Chúng thực hiện các kết nối trong cuống não để điều khiển tim đập và phổi hô hấp. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Một nửa trong tổng số 80.000 gen khác nhau trong cơ thể người được cho là có liên quan đến việc hình thành và điều khiển hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Tuy 35 nhiên, con số này chưa thấm vào đâu so với những gì bộ não cần. Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng gấp 20-50 lần, lên tới hơn 1 triệu tỷ. Cơ thể người không có đủ số lượng gen để thực hiện một lượng kết nối lớn đến như vậy.
6. Việc đó sẽ được thực hiện nhờ trải nghiệm – hay nói cách khác là tất cả 40 các tín hiệu mà đưa trẻ nhận được từ thế giới bên ngoài. Trải nghiệm dường như có tác dụng củng cố các khớp thần kinh. Cũng giống như việc một ký ức sẽ phai mờ dần nếu thỉnh thoảng không được khơi lại, các khớp thần kinh không được sử dụng cũng sẽ bị teo đi trong một quá trình gọi là thải loại. Cách để củng cố các kết nối mong manh này là nhờ sự kích thích.
7. Kích thích không có nghĩa là bắt một đứa trẻ mới chập chững biết đi phải tham gia các lớp học đặc biệt. Mà đó là những thứ đơn giản hơn rất nhiều – phân loại tất theo màu sắc, hay lắng nghe giai điệu nhẹ nhàng của một câu chuyện cổ tích. Trong một nghiên cứu có qui mô lớn nhất từ trước đến nay về điều gì làm nên sự khác biệt, giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
8. Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi. Trong khoảng thời gian đó, trẻ sơ sinh dần dần mất phản xạ “giật mình” và “tìm vú mẹ”, và bắt đầu làm chủ các chuyển động có chủ đích. Ở 3 tháng tuổi, sự hình thành các khớp thần kinh vỏ thị giác đạt đến mức cao nhất; lúc này bộ não bắt đầu tinh chỉnh các kết nối cho phép mắt tập trung vào một vật thể. Ở giai đoạn 8 đến 9 tháng tuổi, hồi hải mã, nơi lập chỉ mục và lưu trữ ký ức, trở nên hoàn thiện; chỉ đến lúc đó đứa trẻ mới có thể hình thành những ký ức rõ ràng về cách di chuyển một chiếc điện thoại di động. Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành. Tốc độ nhanh khủng khiếp đó tiếp tục diễn ra trong suốt 10 năm đầu đời của trẻ.
Theo văn bản, trò chơi nào dưới đây không được giáo sư Craig Rameyđề cập đến trong việc phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ của trẻ?
Theo văn bản: giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 25:
Làm thế nào để phát triển não bộ của trẻ ?
1. Bạn sẽ không thể nhìn thấy những gì đang diễn ra bên trong não bộ của trẻ sơ sinh. Bạn sẽ không thể thấy được hiện tượng chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học của não, được giải phóng một cách mạnh mẽ khi một nơ-ron từ tai của đứa trẻ mang tín hiệu mã hóa của tiếng “Mẹ” kết nối với một nơ-ron trong vỏ não thính giác. Và kể từ thời điểm đó, tiếng “Mẹ” được ghi lại trong một nhóm tế bào não của đứa trẻ và các tế bào này sẽ không ghi nhận bất kỳ một âm thanh nào khác trong suốt phần đời còn lại của đứa trẻ.
2. Sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), tiến sĩ Harry Chugani, một nhà thần kinh học nhi khoa, có thể quan sát thấy các vùng trong não bộ của đứa trẻ lần lượt sáng lên giống như các khu phố lần lượt sáng đèn sau sự cố mất điện. Ông cũng có thể đo hoạt động của hành não và vỏ não giác quan ngay từ giây phút đứa trẻ ra đời. Ông có thể quan sát các hoạt động trong vỏ não thị giác khi đứa trẻ được 2 và 3 tháng tuổi. Ông có thể thấy vỏ não phía trước sáng lên khi đứa trẻ được 6 đến 8 tháng tuổi. Nói cách khác, ông thấy rằng bộ não của trẻ vẫn tiếp tục phát triển rất lâu sau khi đứa trẻ ra khỏi bụng mẹ, không chỉ tăng kích cỡ mà còn hình thành các kết nối siêu nhỏ chịu trách nhiệm về các hoạt động cảm giác, học tập và ghi nhớ.
4. Tuy nhiên, đến năm 1996, các nhà nghiên cứu nhận định rằng điều đó là sai.
5. Kể từ đó, họ bắt đầu nghiên cứu cách thức những trải nghiệm đó tạo nên các mạng lưới kết nối thần kinh trong não như thế nào. Khi trẻ mới sinh ra, có khoảng 100 tỷ nơ-ron thần kinh tạo nên hơn 50 nghìn tỷ kết nối (khớp thần kinh). Các gen mà đứa trẻ mang đã quyết định cấu trúc cơ bản của bộ não trẻ. Chúng thực hiện các kết nối trong cuống não để điều khiển tim đập và phổi hô hấp. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Một nửa trong tổng số 80.000 gen khác nhau trong cơ thể người được cho là có liên quan đến việc hình thành và điều khiển hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Tuy 35 nhiên, con số này chưa thấm vào đâu so với những gì bộ não cần. Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng gấp 20-50 lần, lên tới hơn 1 triệu tỷ. Cơ thể người không có đủ số lượng gen để thực hiện một lượng kết nối lớn đến như vậy.
6. Việc đó sẽ được thực hiện nhờ trải nghiệm – hay nói cách khác là tất cả 40 các tín hiệu mà đưa trẻ nhận được từ thế giới bên ngoài. Trải nghiệm dường như có tác dụng củng cố các khớp thần kinh. Cũng giống như việc một ký ức sẽ phai mờ dần nếu thỉnh thoảng không được khơi lại, các khớp thần kinh không được sử dụng cũng sẽ bị teo đi trong một quá trình gọi là thải loại. Cách để củng cố các kết nối mong manh này là nhờ sự kích thích.
7. Kích thích không có nghĩa là bắt một đứa trẻ mới chập chững biết đi phải tham gia các lớp học đặc biệt. Mà đó là những thứ đơn giản hơn rất nhiều – phân loại tất theo màu sắc, hay lắng nghe giai điệu nhẹ nhàng của một câu chuyện cổ tích. Trong một nghiên cứu có qui mô lớn nhất từ trước đến nay về điều gì làm nên sự khác biệt, giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
8. Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi. Trong khoảng thời gian đó, trẻ sơ sinh dần dần mất phản xạ “giật mình” và “tìm vú mẹ”, và bắt đầu làm chủ các chuyển động có chủ đích. Ở 3 tháng tuổi, sự hình thành các khớp thần kinh vỏ thị giác đạt đến mức cao nhất; lúc này bộ não bắt đầu tinh chỉnh các kết nối cho phép mắt tập trung vào một vật thể. Ở giai đoạn 8 đến 9 tháng tuổi, hồi hải mã, nơi lập chỉ mục và lưu trữ ký ức, trở nên hoàn thiện; chỉ đến lúc đó đứa trẻ mới có thể hình thành những ký ức rõ ràng về cách di chuyển một chiếc điện thoại di động. Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành. Tốc độ nhanh khủng khiếp đó tiếp tục diễn ra trong suốt 10 năm đầu đời của trẻ.
Các khớp thần kinh trong vỏ não vận động hình thành khi nào?
Theo văn bản “Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi”.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 26:
Làm thế nào để phát triển não bộ của trẻ ?
1. Bạn sẽ không thể nhìn thấy những gì đang diễn ra bên trong não bộ của trẻ sơ sinh. Bạn sẽ không thể thấy được hiện tượng chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học của não, được giải phóng một cách mạnh mẽ khi một nơ-ron từ tai của đứa trẻ mang tín hiệu mã hóa của tiếng “Mẹ” kết nối với một nơ-ron trong vỏ não thính giác. Và kể từ thời điểm đó, tiếng “Mẹ” được ghi lại trong một nhóm tế bào não của đứa trẻ và các tế bào này sẽ không ghi nhận bất kỳ một âm thanh nào khác trong suốt phần đời còn lại của đứa trẻ.
2. Sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), tiến sĩ Harry Chugani, một nhà thần kinh học nhi khoa, có thể quan sát thấy các vùng trong não bộ của đứa trẻ lần lượt sáng lên giống như các khu phố lần lượt sáng đèn sau sự cố mất điện. Ông cũng có thể đo hoạt động của hành não và vỏ não giác quan ngay từ giây phút đứa trẻ ra đời. Ông có thể quan sát các hoạt động trong vỏ não thị giác khi đứa trẻ được 2 và 3 tháng tuổi. Ông có thể thấy vỏ não phía trước sáng lên khi đứa trẻ được 6 đến 8 tháng tuổi. Nói cách khác, ông thấy rằng bộ não của trẻ vẫn tiếp tục phát triển rất lâu sau khi đứa trẻ ra khỏi bụng mẹ, không chỉ tăng kích cỡ mà còn hình thành các kết nối siêu nhỏ chịu trách nhiệm về các hoạt động cảm giác, học tập và ghi nhớ.
4. Tuy nhiên, đến năm 1996, các nhà nghiên cứu nhận định rằng điều đó là sai.
5. Kể từ đó, họ bắt đầu nghiên cứu cách thức những trải nghiệm đó tạo nên các mạng lưới kết nối thần kinh trong não như thế nào. Khi trẻ mới sinh ra, có khoảng 100 tỷ nơ-ron thần kinh tạo nên hơn 50 nghìn tỷ kết nối (khớp thần kinh). Các gen mà đứa trẻ mang đã quyết định cấu trúc cơ bản của bộ não trẻ. Chúng thực hiện các kết nối trong cuống não để điều khiển tim đập và phổi hô hấp. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Một nửa trong tổng số 80.000 gen khác nhau trong cơ thể người được cho là có liên quan đến việc hình thành và điều khiển hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Tuy 35 nhiên, con số này chưa thấm vào đâu so với những gì bộ não cần. Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng gấp 20-50 lần, lên tới hơn 1 triệu tỷ. Cơ thể người không có đủ số lượng gen để thực hiện một lượng kết nối lớn đến như vậy.
6. Việc đó sẽ được thực hiện nhờ trải nghiệm – hay nói cách khác là tất cả 40 các tín hiệu mà đưa trẻ nhận được từ thế giới bên ngoài. Trải nghiệm dường như có tác dụng củng cố các khớp thần kinh. Cũng giống như việc một ký ức sẽ phai mờ dần nếu thỉnh thoảng không được khơi lại, các khớp thần kinh không được sử dụng cũng sẽ bị teo đi trong một quá trình gọi là thải loại. Cách để củng cố các kết nối mong manh này là nhờ sự kích thích.
7. Kích thích không có nghĩa là bắt một đứa trẻ mới chập chững biết đi phải tham gia các lớp học đặc biệt. Mà đó là những thứ đơn giản hơn rất nhiều – phân loại tất theo màu sắc, hay lắng nghe giai điệu nhẹ nhàng của một câu chuyện cổ tích. Trong một nghiên cứu có qui mô lớn nhất từ trước đến nay về điều gì làm nên sự khác biệt, giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
8. Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi. Trong khoảng thời gian đó, trẻ sơ sinh dần dần mất phản xạ “giật mình” và “tìm vú mẹ”, và bắt đầu làm chủ các chuyển động có chủ đích. Ở 3 tháng tuổi, sự hình thành các khớp thần kinh vỏ thị giác đạt đến mức cao nhất; lúc này bộ não bắt đầu tinh chỉnh các kết nối cho phép mắt tập trung vào một vật thể. Ở giai đoạn 8 đến 9 tháng tuổi, hồi hải mã, nơi lập chỉ mục và lưu trữ ký ức, trở nên hoàn thiện; chỉ đến lúc đó đứa trẻ mới có thể hình thành những ký ức rõ ràng về cách di chuyển một chiếc điện thoại di động. Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành. Tốc độ nhanh khủng khiếp đó tiếp tục diễn ra trong suốt 10 năm đầu đời của trẻ.
“Trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành”
Đây là ý kiến của ai?
Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 27:
Làm thế nào để phát triển não bộ của trẻ ?
1. Bạn sẽ không thể nhìn thấy những gì đang diễn ra bên trong não bộ của trẻ sơ sinh. Bạn sẽ không thể thấy được hiện tượng chất dẫn truyền thần kinh, một chất hóa học của não, được giải phóng một cách mạnh mẽ khi một nơ-ron từ tai của đứa trẻ mang tín hiệu mã hóa của tiếng “Mẹ” kết nối với một nơ-ron trong vỏ não thính giác. Và kể từ thời điểm đó, tiếng “Mẹ” được ghi lại trong một nhóm tế bào não của đứa trẻ và các tế bào này sẽ không ghi nhận bất kỳ một âm thanh nào khác trong suốt phần đời còn lại của đứa trẻ.
2. Sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), tiến sĩ Harry Chugani, một nhà thần kinh học nhi khoa, có thể quan sát thấy các vùng trong não bộ của đứa trẻ lần lượt sáng lên giống như các khu phố lần lượt sáng đèn sau sự cố mất điện. Ông cũng có thể đo hoạt động của hành não và vỏ não giác quan ngay từ giây phút đứa trẻ ra đời. Ông có thể quan sát các hoạt động trong vỏ não thị giác khi đứa trẻ được 2 và 3 tháng tuổi. Ông có thể thấy vỏ não phía trước sáng lên khi đứa trẻ được 6 đến 8 tháng tuổi. Nói cách khác, ông thấy rằng bộ não của trẻ vẫn tiếp tục phát triển rất lâu sau khi đứa trẻ ra khỏi bụng mẹ, không chỉ tăng kích cỡ mà còn hình thành các kết nối siêu nhỏ chịu trách nhiệm về các hoạt động cảm giác, học tập và ghi nhớ.
4. Tuy nhiên, đến năm 1996, các nhà nghiên cứu nhận định rằng điều đó là sai.
5. Kể từ đó, họ bắt đầu nghiên cứu cách thức những trải nghiệm đó tạo nên các mạng lưới kết nối thần kinh trong não như thế nào. Khi trẻ mới sinh ra, có khoảng 100 tỷ nơ-ron thần kinh tạo nên hơn 50 nghìn tỷ kết nối (khớp thần kinh). Các gen mà đứa trẻ mang đã quyết định cấu trúc cơ bản của bộ não trẻ. Chúng thực hiện các kết nối trong cuống não để điều khiển tim đập và phổi hô hấp. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Một nửa trong tổng số 80.000 gen khác nhau trong cơ thể người được cho là có liên quan đến việc hình thành và điều khiển hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Tuy 35 nhiên, con số này chưa thấm vào đâu so với những gì bộ não cần. Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, số lượng các khớp thần kinh sẽ tăng gấp 20-50 lần, lên tới hơn 1 triệu tỷ. Cơ thể người không có đủ số lượng gen để thực hiện một lượng kết nối lớn đến như vậy.
6. Việc đó sẽ được thực hiện nhờ trải nghiệm – hay nói cách khác là tất cả 40 các tín hiệu mà đưa trẻ nhận được từ thế giới bên ngoài. Trải nghiệm dường như có tác dụng củng cố các khớp thần kinh. Cũng giống như việc một ký ức sẽ phai mờ dần nếu thỉnh thoảng không được khơi lại, các khớp thần kinh không được sử dụng cũng sẽ bị teo đi trong một quá trình gọi là thải loại. Cách để củng cố các kết nối mong manh này là nhờ sự kích thích.
7. Kích thích không có nghĩa là bắt một đứa trẻ mới chập chững biết đi phải tham gia các lớp học đặc biệt. Mà đó là những thứ đơn giản hơn rất nhiều – phân loại tất theo màu sắc, hay lắng nghe giai điệu nhẹ nhàng của một câu chuyện cổ tích. Trong một nghiên cứu có qui mô lớn nhất từ trước đến nay về điều gì làm nên sự khác biệt, giáo sư Craig Ramey của Đại học Alabama đã phát hiện ra rằng chính trò chơi xếp hình, trò chơi với các hạt sáng tạo, trò chơi ú òa và các trò chơi dân gian khác sẽ giúp tăng cường nhận thức, phát triển khả năng vận động và khả năng ngôn ngữ, và việc không phải trải qua những sang chấn tâm lý sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài.
8. Sự hình thành các khớp thần kinh trong vỏ não vận động bắt đầu khi trẻ được khoảng 2 tháng tuổi. Trong khoảng thời gian đó, trẻ sơ sinh dần dần mất phản xạ “giật mình” và “tìm vú mẹ”, và bắt đầu làm chủ các chuyển động có chủ đích. Ở 3 tháng tuổi, sự hình thành các khớp thần kinh vỏ thị giác đạt đến mức cao nhất; lúc này bộ não bắt đầu tinh chỉnh các kết nối cho phép mắt tập trung vào một vật thể. Ở giai đoạn 8 đến 9 tháng tuổi, hồi hải mã, nơi lập chỉ mục và lưu trữ ký ức, trở nên hoàn thiện; chỉ đến lúc đó đứa trẻ mới có thể hình thành những ký ức rõ ràng về cách di chuyển một chiếc điện thoại di động. Theo tiến sĩ Chugani, trong 6 tháng đầu đời, vùng vỏ não trước trán hình thành các khớp thần kinh với tốc độ tiêu thụ năng lượng gấp đôi so với não người trưởng thành. Tốc độ nhanh khủng khiếp đó tiếp tục diễn ra trong suốt 10 năm đầu đời của trẻ.
PET là viết tắt của thuật ngữ nào?
PET là viết tắt của kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 28:
Các nhà khoa học đã chứng minh ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc, nỗi buồn được nhớ sâu sắc hơn niềm vui. Vậy làm thế nào để xua đi những nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ? Giải pháp là cần tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách.
1. Ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc
Những gì trong quá khứ đều đọng lại trong ký ức mỗi người chúng ta. Nhưng mức độ đọng lại có khác nhau tuỳ theo nội dung, ý nghĩa, tác động của quá khứ đối với mỗi người. Buồn vui đều tồn tại trong ký ức. Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc. Buồn trong quá khứ là ký ức tiêu cực, còn vui của dĩ vãng là ký ức tích cực. Buồn có khi nhớ suốt đời, tưởng chừng như nó mới xảy ra đâu đây, nó có thể làm cho đôi bàn tay ta ướt đẫm mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thở dài...
Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc.
2. Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004. Lúc đó, đội Boston Red Sox đánh bại New York Yankees. Đây là trận đấu tạo nên cảm xúc cao độ với người xem.
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 nhóm: nhóm cổ động viên (fan) của đội thắng, nhóm fan của đội thua và nhóm trung lập (không fan của đội nào). Kết quả cho thấy: fan của cả 2 đội thắng và bại đều nhớ lại sự kiện trận đấu với những cảm xúc cao độ hơn là nhóm trung lập. Ký ức cảm xúc của fan 2 đội được hồi tưởng lại sống động, đầy đủ hơn nhóm không fan của đội nào. Nhưng đặc biệt, nhóm fan của đội thua trận nhớ được nhiều chi tiết sâu sắc, cụ thể hơn nhóm fan của đội thắng. Đó là những chi tiết sâu sắc về nỗi buồn của người bại trận. Điều đó chứng tỏ, những ký ức đau buồn luôn mạnh mẽ và ít bị tiêu tan hơn những ký ức hân hoan.
3. Thêm một thí nghiệm nữa được thực hiện năm 2007, dựa trên sự kiện lịch sử cũng minh chứng cho điều đó: sau sự kiện sụp đổ của Bức tường Berlin, người ta nghiên cứu 2 nhóm người dựa trên cảm nhận của họ về sự kiện này, một nhóm yêu thích sự kiện này và một nhóm bất mãn về điều đó. Kết quả cho thấy nhóm bất mãn hồi tưởng lại cao độ sự kiện lịch sử với độ chính xác và chi tiết hơn nhiều so với nhóm yêu thích.
Khi nghiên cứu sâu hơn về ký ức, các nhà khoa học nhận thấy, ký ức xúc cảm được ghi nhớ chính xác hơn nhiều so với ký ức phi cảm xúc. Điều này cho thấy, việc ghi nhớ những trải nghiệm cảm xúc là rất quan trọng và tác động mãnh liệt với bản thân chúng ta... Tại sao những trải nghiệm cảm xúc lại được bộ não ghi nhớ tốt hơn những trải nghiệm phi cảm xúc? Tìm hiểu cấu trúc não lưu trữ ký ức sẽ giải thích được điều đó. Cấu trúc chính trong bộ não đảm nhiệm lưu trữ ký ức là “đồi hải mã”. Đây là một cấu trúc nhỏ nằm ở thuỳ thái dương, đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ lâu dài của chúng ta. Tuy vậy, quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm không chỉ đòi hỏi đồi hải mã, mà còn yêu cầu cả sự tham gia của amygdala và nhiều khu vực của vỏ não trước trán nữa.
4. Amygdala là một cấu trúc nhỏ hình quả hạnh nhân bên trong bộ não, chủ yếu tham gia vào sự kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc giận dữ và sợ hãi. Khi một trải nghiệm cảm xúc được hồi tưởng, chính amygdala đã tạo ra khía cạnh xúc cảm của sự kiện. Một ký ức càng nhiều cảm xúc, amygdala càng hoạt động mạnh hơn. Nhiều khu vực khác nhau của vỏ não trước trán góp phần kiểm soát hành vi cảm xúc, và tham gia truyền tải những ký ức cảm xúc của chúng ta. Các nhà khoa học tin rằng, sự tham gia của amygdala và vỏ não trước trán trong quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm đã giúp khôi phục lại ký ức. Amygdala và vỏ não trước trán được kích hoạt bởi một cảm xúc nào đó khiến những nơ-ron đã gửi xung động từ kích hoạt kia đến đồi hải mã. Một lượng lớn các xung động được gửi đến đồi hải mã được cho là đã tham gia hỗ trợ và củng cố ký ức. Tuy nhiên, con đường cụ thể của quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm hiện vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Đó là lý do giải thích vì sao bạn nhớ về việc nhận được điểm 10 hoặc điểm 1 khi làm bài kiểm tra một cách rất sống động, nhưng dễ dàng quên mất mình đã tắt quạt hay chưa khi đã rời phòng...
5. Vậy những ký ức tiêu cực đã tác động lớn đến chúng ta như thế nào? Câu trả lời cũng khá rõ ràng. Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol. Các nghiên cứu cho thấy tác động của các hormones căng thẳng trên amygdala là tối quan trọng trong việc kiểm soát và tăng cường ký ức. Epinephrine và cortisol được cho là tác động lên màng đáy trên amygdala (BLA) - vốn đảm nhiệm việc lưu trữ những phản xạ có điều kiện liên quan đến nỗi sợ hãi. Bởi vì những hormone đó được tiết ra dưới các tình huống tiêu cực. Nó dẫn đến việc người ta ghi nhớ những sự kiện tiêu cực tốt hơn. Amygdala được kích hoạt mạnh và gửi đi những tín hiệu mạnh, có thiên hướng xúc cảm đến đồi hải mã. Kết quả là chúng ta có những hồi tưởng rõ rệt về những biến cố tiêu cực, cả trên khía cạnh ký ức lẫn cảm xúc.
6. Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta không tránh khỏi những sự kiện đau buồn, nó tạo nên những ký ức tiêu cực. Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ). Cụ thể, chúng ta cần:
7. Tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực
Cơ thể chúng ta có xu hướng củng cố những ký ức tiêu cực. Nếu không có cách nhìn tích cực, thì sự nhớ lại những thứ tiêu cực sẽ khiến chúng ta đau khổ. Các nhà khoa học tin rằng, xu hướng này có tầm quan trọng về mặt tiến hoá. Mục đích của việc hồi tưởng lại những biến cố tiêu cực là để chúng ta nhớ lại và rút kinh nghiệm, cẩn trọng trước những đe dọa tương tự trong tương lai. Ví dụ, việc nhớ lại tình huống con hổ tấn công sẽ giúp ngăn ngừa những trường hợp tương tự. Một người bị trấn lột sẽ nhớ kỹ những chi tiết về khẩu súng, khuôn mặt của tên trấn lột, con đường xảy ra biến cố... để từ đó rút kinh nghiệm, cẩn thận và sẵn sàng hơn ở những tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai...
Cách tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực còn được các nhà khoa học gọi đó là quan điểm tiến hoá và cho rằng, ký ức tiêu cực là một món quà mà thượng đế ban tặng để giúp chúng ta trưởng thành và nhiều kinh nghiệm hơn đối với những thất bại, đau buồn đã gặp trong quá khứ.
8. Luyện tập “thiền” thường xuyên trong cuộc sống
Nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ) đã chứng minh rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là vùng đồi hải mã. Họ tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm người từ 55-90 tuổi. Nhóm thứ nhất được tham gia khoá học thiền chính niệm trong 8 tuần. Nhóm thứ 2 nằm trong danh sách chờ học thiền khoá tiếp theo. Kết quả cho thấy, nhóm thứ nhất (gồm những người thực hành thiền) nhận được những tác dụng tích cực tới đồi hải mã, cảm thấy giảm được những căng thẳng, hạn chế những hồi ức tiêu cực, tăng thêm những nhận thức tích cực của mình hơn hẳn nhóm thứ 2.
Luyện tập “thiền” thường xuyên, đúng phương pháp giúp hạn chế những ký ức tiêu cực.
Như vậy, “thiền” không những tốt cho sức khỏe mà còn hạn chế những ký ức tiêu cực (luôn muốn trở về để quấy rầy chúng ta). Tất nhiên, muốn đạt được hiệu quả đích thực, những thực hành thiền đòi hỏi phải chuẩn xác, đúng phương pháp, nếu không, có thể sẽ bị phản tác dụng.
(Nguồn: Trần Anh; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Nội dung chính: Cách để xua đi nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 29:
Các nhà khoa học đã chứng minh ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc, nỗi buồn được nhớ sâu sắc hơn niềm vui. Vậy làm thế nào để xua đi những nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ? Giải pháp là cần tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách.
1. Ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc
Những gì trong quá khứ đều đọng lại trong ký ức mỗi người chúng ta. Nhưng mức độ đọng lại có khác nhau tuỳ theo nội dung, ý nghĩa, tác động của quá khứ đối với mỗi người. Buồn vui đều tồn tại trong ký ức. Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc. Buồn trong quá khứ là ký ức tiêu cực, còn vui của dĩ vãng là ký ức tích cực. Buồn có khi nhớ suốt đời, tưởng chừng như nó mới xảy ra đâu đây, nó có thể làm cho đôi bàn tay ta ướt đẫm mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thở dài...
Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc.
2. Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004. Lúc đó, đội Boston Red Sox đánh bại New York Yankees. Đây là trận đấu tạo nên cảm xúc cao độ với người xem.
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 nhóm: nhóm cổ động viên (fan) của đội thắng, nhóm fan của đội thua và nhóm trung lập (không fan của đội nào). Kết quả cho thấy: fan của cả 2 đội thắng và bại đều nhớ lại sự kiện trận đấu với những cảm xúc cao độ hơn là nhóm trung lập. Ký ức cảm xúc của fan 2 đội được hồi tưởng lại sống động, đầy đủ hơn nhóm không fan của đội nào. Nhưng đặc biệt, nhóm fan của đội thua trận nhớ được nhiều chi tiết sâu sắc, cụ thể hơn nhóm fan của đội thắng. Đó là những chi tiết sâu sắc về nỗi buồn của người bại trận. Điều đó chứng tỏ, những ký ức đau buồn luôn mạnh mẽ và ít bị tiêu tan hơn những ký ức hân hoan.
3. Thêm một thí nghiệm nữa được thực hiện năm 2007, dựa trên sự kiện lịch sử cũng minh chứng cho điều đó: sau sự kiện sụp đổ của Bức tường Berlin, người ta nghiên cứu 2 nhóm người dựa trên cảm nhận của họ về sự kiện này, một nhóm yêu thích sự kiện này và một nhóm bất mãn về điều đó. Kết quả cho thấy nhóm bất mãn hồi tưởng lại cao độ sự kiện lịch sử với độ chính xác và chi tiết hơn nhiều so với nhóm yêu thích.
Khi nghiên cứu sâu hơn về ký ức, các nhà khoa học nhận thấy, ký ức xúc cảm được ghi nhớ chính xác hơn nhiều so với ký ức phi cảm xúc. Điều này cho thấy, việc ghi nhớ những trải nghiệm cảm xúc là rất quan trọng và tác động mãnh liệt với bản thân chúng ta... Tại sao những trải nghiệm cảm xúc lại được bộ não ghi nhớ tốt hơn những trải nghiệm phi cảm xúc? Tìm hiểu cấu trúc não lưu trữ ký ức sẽ giải thích được điều đó. Cấu trúc chính trong bộ não đảm nhiệm lưu trữ ký ức là “đồi hải mã”. Đây là một cấu trúc nhỏ nằm ở thuỳ thái dương, đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ lâu dài của chúng ta. Tuy vậy, quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm không chỉ đòi hỏi đồi hải mã, mà còn yêu cầu cả sự tham gia của amygdala và nhiều khu vực của vỏ não trước trán nữa.
4. Amygdala là một cấu trúc nhỏ hình quả hạnh nhân bên trong bộ não, chủ yếu tham gia vào sự kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc giận dữ và sợ hãi. Khi một trải nghiệm cảm xúc được hồi tưởng, chính amygdala đã tạo ra khía cạnh xúc cảm của sự kiện. Một ký ức càng nhiều cảm xúc, amygdala càng hoạt động mạnh hơn. Nhiều khu vực khác nhau của vỏ não trước trán góp phần kiểm soát hành vi cảm xúc, và tham gia truyền tải những ký ức cảm xúc của chúng ta. Các nhà khoa học tin rằng, sự tham gia của amygdala và vỏ não trước trán trong quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm đã giúp khôi phục lại ký ức. Amygdala và vỏ não trước trán được kích hoạt bởi một cảm xúc nào đó khiến những nơ-ron đã gửi xung động từ kích hoạt kia đến đồi hải mã. Một lượng lớn các xung động được gửi đến đồi hải mã được cho là đã tham gia hỗ trợ và củng cố ký ức. Tuy nhiên, con đường cụ thể của quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm hiện vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Đó là lý do giải thích vì sao bạn nhớ về việc nhận được điểm 10 hoặc điểm 1 khi làm bài kiểm tra một cách rất sống động, nhưng dễ dàng quên mất mình đã tắt quạt hay chưa khi đã rời phòng...
5. Vậy những ký ức tiêu cực đã tác động lớn đến chúng ta như thế nào? Câu trả lời cũng khá rõ ràng. Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol. Các nghiên cứu cho thấy tác động của các hormones căng thẳng trên amygdala là tối quan trọng trong việc kiểm soát và tăng cường ký ức. Epinephrine và cortisol được cho là tác động lên màng đáy trên amygdala (BLA) - vốn đảm nhiệm việc lưu trữ những phản xạ có điều kiện liên quan đến nỗi sợ hãi. Bởi vì những hormone đó được tiết ra dưới các tình huống tiêu cực. Nó dẫn đến việc người ta ghi nhớ những sự kiện tiêu cực tốt hơn. Amygdala được kích hoạt mạnh và gửi đi những tín hiệu mạnh, có thiên hướng xúc cảm đến đồi hải mã. Kết quả là chúng ta có những hồi tưởng rõ rệt về những biến cố tiêu cực, cả trên khía cạnh ký ức lẫn cảm xúc.
6. Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta không tránh khỏi những sự kiện đau buồn, nó tạo nên những ký ức tiêu cực. Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ). Cụ thể, chúng ta cần:
7. Tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực
Cơ thể chúng ta có xu hướng củng cố những ký ức tiêu cực. Nếu không có cách nhìn tích cực, thì sự nhớ lại những thứ tiêu cực sẽ khiến chúng ta đau khổ. Các nhà khoa học tin rằng, xu hướng này có tầm quan trọng về mặt tiến hoá. Mục đích của việc hồi tưởng lại những biến cố tiêu cực là để chúng ta nhớ lại và rút kinh nghiệm, cẩn trọng trước những đe dọa tương tự trong tương lai. Ví dụ, việc nhớ lại tình huống con hổ tấn công sẽ giúp ngăn ngừa những trường hợp tương tự. Một người bị trấn lột sẽ nhớ kỹ những chi tiết về khẩu súng, khuôn mặt của tên trấn lột, con đường xảy ra biến cố... để từ đó rút kinh nghiệm, cẩn thận và sẵn sàng hơn ở những tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai...
Cách tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực còn được các nhà khoa học gọi đó là quan điểm tiến hoá và cho rằng, ký ức tiêu cực là một món quà mà thượng đế ban tặng để giúp chúng ta trưởng thành và nhiều kinh nghiệm hơn đối với những thất bại, đau buồn đã gặp trong quá khứ.
8. Luyện tập “thiền” thường xuyên trong cuộc sống
Nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ) đã chứng minh rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là vùng đồi hải mã. Họ tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm người từ 55-90 tuổi. Nhóm thứ nhất được tham gia khoá học thiền chính niệm trong 8 tuần. Nhóm thứ 2 nằm trong danh sách chờ học thiền khoá tiếp theo. Kết quả cho thấy, nhóm thứ nhất (gồm những người thực hành thiền) nhận được những tác dụng tích cực tới đồi hải mã, cảm thấy giảm được những căng thẳng, hạn chế những hồi ức tiêu cực, tăng thêm những nhận thức tích cực của mình hơn hẳn nhóm thứ 2.
Luyện tập “thiền” thường xuyên, đúng phương pháp giúp hạn chế những ký ức tiêu cực.
Như vậy, “thiền” không những tốt cho sức khỏe mà còn hạn chế những ký ức tiêu cực (luôn muốn trở về để quấy rầy chúng ta). Tất nhiên, muốn đạt được hiệu quả đích thực, những thực hành thiền đòi hỏi phải chuẩn xác, đúng phương pháp, nếu không, có thể sẽ bị phản tác dụng.
(Nguồn: Trần Anh; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
Theo bài đọc, cảm xúc nào được con người ghi nhớ lâu hơn?
Theo đoạn 1, “Thường thường người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui”.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 30:
Các nhà khoa học đã chứng minh ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc, nỗi buồn được nhớ sâu sắc hơn niềm vui. Vậy làm thế nào để xua đi những nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ? Giải pháp là cần tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách.
1. Ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc
Những gì trong quá khứ đều đọng lại trong ký ức mỗi người chúng ta. Nhưng mức độ đọng lại có khác nhau tuỳ theo nội dung, ý nghĩa, tác động của quá khứ đối với mỗi người. Buồn vui đều tồn tại trong ký ức. Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc. Buồn trong quá khứ là ký ức tiêu cực, còn vui của dĩ vãng là ký ức tích cực. Buồn có khi nhớ suốt đời, tưởng chừng như nó mới xảy ra đâu đây, nó có thể làm cho đôi bàn tay ta ướt đẫm mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thở dài...
Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc.
2. Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004. Lúc đó, đội Boston Red Sox đánh bại New York Yankees. Đây là trận đấu tạo nên cảm xúc cao độ với người xem.
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 nhóm: nhóm cổ động viên (fan) của đội thắng, nhóm fan của đội thua và nhóm trung lập (không fan của đội nào). Kết quả cho thấy: fan của cả 2 đội thắng và bại đều nhớ lại sự kiện trận đấu với những cảm xúc cao độ hơn là nhóm trung lập. Ký ức cảm xúc của fan 2 đội được hồi tưởng lại sống động, đầy đủ hơn nhóm không fan của đội nào. Nhưng đặc biệt, nhóm fan của đội thua trận nhớ được nhiều chi tiết sâu sắc, cụ thể hơn nhóm fan của đội thắng. Đó là những chi tiết sâu sắc về nỗi buồn của người bại trận. Điều đó chứng tỏ, những ký ức đau buồn luôn mạnh mẽ và ít bị tiêu tan hơn những ký ức hân hoan.
3. Thêm một thí nghiệm nữa được thực hiện năm 2007, dựa trên sự kiện lịch sử cũng minh chứng cho điều đó: sau sự kiện sụp đổ của Bức tường Berlin, người ta nghiên cứu 2 nhóm người dựa trên cảm nhận của họ về sự kiện này, một nhóm yêu thích sự kiện này và một nhóm bất mãn về điều đó. Kết quả cho thấy nhóm bất mãn hồi tưởng lại cao độ sự kiện lịch sử với độ chính xác và chi tiết hơn nhiều so với nhóm yêu thích.
Khi nghiên cứu sâu hơn về ký ức, các nhà khoa học nhận thấy, ký ức xúc cảm được ghi nhớ chính xác hơn nhiều so với ký ức phi cảm xúc. Điều này cho thấy, việc ghi nhớ những trải nghiệm cảm xúc là rất quan trọng và tác động mãnh liệt với bản thân chúng ta... Tại sao những trải nghiệm cảm xúc lại được bộ não ghi nhớ tốt hơn những trải nghiệm phi cảm xúc? Tìm hiểu cấu trúc não lưu trữ ký ức sẽ giải thích được điều đó. Cấu trúc chính trong bộ não đảm nhiệm lưu trữ ký ức là “đồi hải mã”. Đây là một cấu trúc nhỏ nằm ở thuỳ thái dương, đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ lâu dài của chúng ta. Tuy vậy, quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm không chỉ đòi hỏi đồi hải mã, mà còn yêu cầu cả sự tham gia của amygdala và nhiều khu vực của vỏ não trước trán nữa.
4. Amygdala là một cấu trúc nhỏ hình quả hạnh nhân bên trong bộ não, chủ yếu tham gia vào sự kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc giận dữ và sợ hãi. Khi một trải nghiệm cảm xúc được hồi tưởng, chính amygdala đã tạo ra khía cạnh xúc cảm của sự kiện. Một ký ức càng nhiều cảm xúc, amygdala càng hoạt động mạnh hơn. Nhiều khu vực khác nhau của vỏ não trước trán góp phần kiểm soát hành vi cảm xúc, và tham gia truyền tải những ký ức cảm xúc của chúng ta. Các nhà khoa học tin rằng, sự tham gia của amygdala và vỏ não trước trán trong quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm đã giúp khôi phục lại ký ức. Amygdala và vỏ não trước trán được kích hoạt bởi một cảm xúc nào đó khiến những nơ-ron đã gửi xung động từ kích hoạt kia đến đồi hải mã. Một lượng lớn các xung động được gửi đến đồi hải mã được cho là đã tham gia hỗ trợ và củng cố ký ức. Tuy nhiên, con đường cụ thể của quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm hiện vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Đó là lý do giải thích vì sao bạn nhớ về việc nhận được điểm 10 hoặc điểm 1 khi làm bài kiểm tra một cách rất sống động, nhưng dễ dàng quên mất mình đã tắt quạt hay chưa khi đã rời phòng...
5. Vậy những ký ức tiêu cực đã tác động lớn đến chúng ta như thế nào? Câu trả lời cũng khá rõ ràng. Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol. Các nghiên cứu cho thấy tác động của các hormones căng thẳng trên amygdala là tối quan trọng trong việc kiểm soát và tăng cường ký ức. Epinephrine và cortisol được cho là tác động lên màng đáy trên amygdala (BLA) - vốn đảm nhiệm việc lưu trữ những phản xạ có điều kiện liên quan đến nỗi sợ hãi. Bởi vì những hormone đó được tiết ra dưới các tình huống tiêu cực. Nó dẫn đến việc người ta ghi nhớ những sự kiện tiêu cực tốt hơn. Amygdala được kích hoạt mạnh và gửi đi những tín hiệu mạnh, có thiên hướng xúc cảm đến đồi hải mã. Kết quả là chúng ta có những hồi tưởng rõ rệt về những biến cố tiêu cực, cả trên khía cạnh ký ức lẫn cảm xúc.
6. Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta không tránh khỏi những sự kiện đau buồn, nó tạo nên những ký ức tiêu cực. Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ). Cụ thể, chúng ta cần:
7. Tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực
Cơ thể chúng ta có xu hướng củng cố những ký ức tiêu cực. Nếu không có cách nhìn tích cực, thì sự nhớ lại những thứ tiêu cực sẽ khiến chúng ta đau khổ. Các nhà khoa học tin rằng, xu hướng này có tầm quan trọng về mặt tiến hoá. Mục đích của việc hồi tưởng lại những biến cố tiêu cực là để chúng ta nhớ lại và rút kinh nghiệm, cẩn trọng trước những đe dọa tương tự trong tương lai. Ví dụ, việc nhớ lại tình huống con hổ tấn công sẽ giúp ngăn ngừa những trường hợp tương tự. Một người bị trấn lột sẽ nhớ kỹ những chi tiết về khẩu súng, khuôn mặt của tên trấn lột, con đường xảy ra biến cố... để từ đó rút kinh nghiệm, cẩn thận và sẵn sàng hơn ở những tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai...
Cách tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực còn được các nhà khoa học gọi đó là quan điểm tiến hoá và cho rằng, ký ức tiêu cực là một món quà mà thượng đế ban tặng để giúp chúng ta trưởng thành và nhiều kinh nghiệm hơn đối với những thất bại, đau buồn đã gặp trong quá khứ.
8. Luyện tập “thiền” thường xuyên trong cuộc sống
Nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ) đã chứng minh rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là vùng đồi hải mã. Họ tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm người từ 55-90 tuổi. Nhóm thứ nhất được tham gia khoá học thiền chính niệm trong 8 tuần. Nhóm thứ 2 nằm trong danh sách chờ học thiền khoá tiếp theo. Kết quả cho thấy, nhóm thứ nhất (gồm những người thực hành thiền) nhận được những tác dụng tích cực tới đồi hải mã, cảm thấy giảm được những căng thẳng, hạn chế những hồi ức tiêu cực, tăng thêm những nhận thức tích cực của mình hơn hẳn nhóm thứ 2.
Luyện tập “thiền” thường xuyên, đúng phương pháp giúp hạn chế những ký ức tiêu cực.
Như vậy, “thiền” không những tốt cho sức khỏe mà còn hạn chế những ký ức tiêu cực (luôn muốn trở về để quấy rầy chúng ta). Tất nhiên, muốn đạt được hiệu quả đích thực, những thực hành thiền đòi hỏi phải chuẩn xác, đúng phương pháp, nếu không, có thể sẽ bị phản tác dụng.
(Nguồn: Trần Anh; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
Theo bài đọc, để lí giải vì sao con người lại nhỡ nỗi buồn lâu hơn những niềm vui, các nhà nghiên cứu của đại học Havard Hoa Kỳ đã thực hiện nghiên cứu nào dưới đây?
Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 31:
Các nhà khoa học đã chứng minh ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc, nỗi buồn được nhớ sâu sắc hơn niềm vui. Vậy làm thế nào để xua đi những nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ? Giải pháp là cần tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách.
1. Ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc
Những gì trong quá khứ đều đọng lại trong ký ức mỗi người chúng ta. Nhưng mức độ đọng lại có khác nhau tuỳ theo nội dung, ý nghĩa, tác động của quá khứ đối với mỗi người. Buồn vui đều tồn tại trong ký ức. Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc. Buồn trong quá khứ là ký ức tiêu cực, còn vui của dĩ vãng là ký ức tích cực. Buồn có khi nhớ suốt đời, tưởng chừng như nó mới xảy ra đâu đây, nó có thể làm cho đôi bàn tay ta ướt đẫm mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thở dài...
Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc.
2. Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004. Lúc đó, đội Boston Red Sox đánh bại New York Yankees. Đây là trận đấu tạo nên cảm xúc cao độ với người xem.
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 nhóm: nhóm cổ động viên (fan) của đội thắng, nhóm fan của đội thua và nhóm trung lập (không fan của đội nào). Kết quả cho thấy: fan của cả 2 đội thắng và bại đều nhớ lại sự kiện trận đấu với những cảm xúc cao độ hơn là nhóm trung lập. Ký ức cảm xúc của fan 2 đội được hồi tưởng lại sống động, đầy đủ hơn nhóm không fan của đội nào. Nhưng đặc biệt, nhóm fan của đội thua trận nhớ được nhiều chi tiết sâu sắc, cụ thể hơn nhóm fan của đội thắng. Đó là những chi tiết sâu sắc về nỗi buồn của người bại trận. Điều đó chứng tỏ, những ký ức đau buồn luôn mạnh mẽ và ít bị tiêu tan hơn những ký ức hân hoan.
3. Thêm một thí nghiệm nữa được thực hiện năm 2007, dựa trên sự kiện lịch sử cũng minh chứng cho điều đó: sau sự kiện sụp đổ của Bức tường Berlin, người ta nghiên cứu 2 nhóm người dựa trên cảm nhận của họ về sự kiện này, một nhóm yêu thích sự kiện này và một nhóm bất mãn về điều đó. Kết quả cho thấy nhóm bất mãn hồi tưởng lại cao độ sự kiện lịch sử với độ chính xác và chi tiết hơn nhiều so với nhóm yêu thích.
Khi nghiên cứu sâu hơn về ký ức, các nhà khoa học nhận thấy, ký ức xúc cảm được ghi nhớ chính xác hơn nhiều so với ký ức phi cảm xúc. Điều này cho thấy, việc ghi nhớ những trải nghiệm cảm xúc là rất quan trọng và tác động mãnh liệt với bản thân chúng ta... Tại sao những trải nghiệm cảm xúc lại được bộ não ghi nhớ tốt hơn những trải nghiệm phi cảm xúc? Tìm hiểu cấu trúc não lưu trữ ký ức sẽ giải thích được điều đó. Cấu trúc chính trong bộ não đảm nhiệm lưu trữ ký ức là “đồi hải mã”. Đây là một cấu trúc nhỏ nằm ở thuỳ thái dương, đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ lâu dài của chúng ta. Tuy vậy, quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm không chỉ đòi hỏi đồi hải mã, mà còn yêu cầu cả sự tham gia của amygdala và nhiều khu vực của vỏ não trước trán nữa.
4. Amygdala là một cấu trúc nhỏ hình quả hạnh nhân bên trong bộ não, chủ yếu tham gia vào sự kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc giận dữ và sợ hãi. Khi một trải nghiệm cảm xúc được hồi tưởng, chính amygdala đã tạo ra khía cạnh xúc cảm của sự kiện. Một ký ức càng nhiều cảm xúc, amygdala càng hoạt động mạnh hơn. Nhiều khu vực khác nhau của vỏ não trước trán góp phần kiểm soát hành vi cảm xúc, và tham gia truyền tải những ký ức cảm xúc của chúng ta. Các nhà khoa học tin rằng, sự tham gia của amygdala và vỏ não trước trán trong quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm đã giúp khôi phục lại ký ức. Amygdala và vỏ não trước trán được kích hoạt bởi một cảm xúc nào đó khiến những nơ-ron đã gửi xung động từ kích hoạt kia đến đồi hải mã. Một lượng lớn các xung động được gửi đến đồi hải mã được cho là đã tham gia hỗ trợ và củng cố ký ức. Tuy nhiên, con đường cụ thể của quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm hiện vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Đó là lý do giải thích vì sao bạn nhớ về việc nhận được điểm 10 hoặc điểm 1 khi làm bài kiểm tra một cách rất sống động, nhưng dễ dàng quên mất mình đã tắt quạt hay chưa khi đã rời phòng...
5. Vậy những ký ức tiêu cực đã tác động lớn đến chúng ta như thế nào? Câu trả lời cũng khá rõ ràng. Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol. Các nghiên cứu cho thấy tác động của các hormones căng thẳng trên amygdala là tối quan trọng trong việc kiểm soát và tăng cường ký ức. Epinephrine và cortisol được cho là tác động lên màng đáy trên amygdala (BLA) - vốn đảm nhiệm việc lưu trữ những phản xạ có điều kiện liên quan đến nỗi sợ hãi. Bởi vì những hormone đó được tiết ra dưới các tình huống tiêu cực. Nó dẫn đến việc người ta ghi nhớ những sự kiện tiêu cực tốt hơn. Amygdala được kích hoạt mạnh và gửi đi những tín hiệu mạnh, có thiên hướng xúc cảm đến đồi hải mã. Kết quả là chúng ta có những hồi tưởng rõ rệt về những biến cố tiêu cực, cả trên khía cạnh ký ức lẫn cảm xúc.
6. Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta không tránh khỏi những sự kiện đau buồn, nó tạo nên những ký ức tiêu cực. Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ). Cụ thể, chúng ta cần:
7. Tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực
Cơ thể chúng ta có xu hướng củng cố những ký ức tiêu cực. Nếu không có cách nhìn tích cực, thì sự nhớ lại những thứ tiêu cực sẽ khiến chúng ta đau khổ. Các nhà khoa học tin rằng, xu hướng này có tầm quan trọng về mặt tiến hoá. Mục đích của việc hồi tưởng lại những biến cố tiêu cực là để chúng ta nhớ lại và rút kinh nghiệm, cẩn trọng trước những đe dọa tương tự trong tương lai. Ví dụ, việc nhớ lại tình huống con hổ tấn công sẽ giúp ngăn ngừa những trường hợp tương tự. Một người bị trấn lột sẽ nhớ kỹ những chi tiết về khẩu súng, khuôn mặt của tên trấn lột, con đường xảy ra biến cố... để từ đó rút kinh nghiệm, cẩn thận và sẵn sàng hơn ở những tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai...
Cách tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực còn được các nhà khoa học gọi đó là quan điểm tiến hoá và cho rằng, ký ức tiêu cực là một món quà mà thượng đế ban tặng để giúp chúng ta trưởng thành và nhiều kinh nghiệm hơn đối với những thất bại, đau buồn đã gặp trong quá khứ.
8. Luyện tập “thiền” thường xuyên trong cuộc sống
Nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ) đã chứng minh rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là vùng đồi hải mã. Họ tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm người từ 55-90 tuổi. Nhóm thứ nhất được tham gia khoá học thiền chính niệm trong 8 tuần. Nhóm thứ 2 nằm trong danh sách chờ học thiền khoá tiếp theo. Kết quả cho thấy, nhóm thứ nhất (gồm những người thực hành thiền) nhận được những tác dụng tích cực tới đồi hải mã, cảm thấy giảm được những căng thẳng, hạn chế những hồi ức tiêu cực, tăng thêm những nhận thức tích cực của mình hơn hẳn nhóm thứ 2.
Luyện tập “thiền” thường xuyên, đúng phương pháp giúp hạn chế những ký ức tiêu cực.
Như vậy, “thiền” không những tốt cho sức khỏe mà còn hạn chế những ký ức tiêu cực (luôn muốn trở về để quấy rầy chúng ta). Tất nhiên, muốn đạt được hiệu quả đích thực, những thực hành thiền đòi hỏi phải chuẩn xác, đúng phương pháp, nếu không, có thể sẽ bị phản tác dụng.
(Nguồn: Trần Anh; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
Chọn đáp án KHÔNG mô tả đúng về Amygdala:
Thông tinAmygdala nằm ở võ não trước trán là thông tin sai.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 32:
Các nhà khoa học đã chứng minh ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc, nỗi buồn được nhớ sâu sắc hơn niềm vui. Vậy làm thế nào để xua đi những nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ? Giải pháp là cần tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách.
1. Ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc
Những gì trong quá khứ đều đọng lại trong ký ức mỗi người chúng ta. Nhưng mức độ đọng lại có khác nhau tuỳ theo nội dung, ý nghĩa, tác động của quá khứ đối với mỗi người. Buồn vui đều tồn tại trong ký ức. Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc. Buồn trong quá khứ là ký ức tiêu cực, còn vui của dĩ vãng là ký ức tích cực. Buồn có khi nhớ suốt đời, tưởng chừng như nó mới xảy ra đâu đây, nó có thể làm cho đôi bàn tay ta ướt đẫm mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thở dài...
Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc.
2. Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004. Lúc đó, đội Boston Red Sox đánh bại New York Yankees. Đây là trận đấu tạo nên cảm xúc cao độ với người xem.
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 nhóm: nhóm cổ động viên (fan) của đội thắng, nhóm fan của đội thua và nhóm trung lập (không fan của đội nào). Kết quả cho thấy: fan của cả 2 đội thắng và bại đều nhớ lại sự kiện trận đấu với những cảm xúc cao độ hơn là nhóm trung lập. Ký ức cảm xúc của fan 2 đội được hồi tưởng lại sống động, đầy đủ hơn nhóm không fan của đội nào. Nhưng đặc biệt, nhóm fan của đội thua trận nhớ được nhiều chi tiết sâu sắc, cụ thể hơn nhóm fan của đội thắng. Đó là những chi tiết sâu sắc về nỗi buồn của người bại trận. Điều đó chứng tỏ, những ký ức đau buồn luôn mạnh mẽ và ít bị tiêu tan hơn những ký ức hân hoan.
3. Thêm một thí nghiệm nữa được thực hiện năm 2007, dựa trên sự kiện lịch sử cũng minh chứng cho điều đó: sau sự kiện sụp đổ của Bức tường Berlin, người ta nghiên cứu 2 nhóm người dựa trên cảm nhận của họ về sự kiện này, một nhóm yêu thích sự kiện này và một nhóm bất mãn về điều đó. Kết quả cho thấy nhóm bất mãn hồi tưởng lại cao độ sự kiện lịch sử với độ chính xác và chi tiết hơn nhiều so với nhóm yêu thích.
Khi nghiên cứu sâu hơn về ký ức, các nhà khoa học nhận thấy, ký ức xúc cảm được ghi nhớ chính xác hơn nhiều so với ký ức phi cảm xúc. Điều này cho thấy, việc ghi nhớ những trải nghiệm cảm xúc là rất quan trọng và tác động mãnh liệt với bản thân chúng ta... Tại sao những trải nghiệm cảm xúc lại được bộ não ghi nhớ tốt hơn những trải nghiệm phi cảm xúc? Tìm hiểu cấu trúc não lưu trữ ký ức sẽ giải thích được điều đó. Cấu trúc chính trong bộ não đảm nhiệm lưu trữ ký ức là “đồi hải mã”. Đây là một cấu trúc nhỏ nằm ở thuỳ thái dương, đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ lâu dài của chúng ta. Tuy vậy, quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm không chỉ đòi hỏi đồi hải mã, mà còn yêu cầu cả sự tham gia của amygdala và nhiều khu vực của vỏ não trước trán nữa.
4. Amygdala là một cấu trúc nhỏ hình quả hạnh nhân bên trong bộ não, chủ yếu tham gia vào sự kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc giận dữ và sợ hãi. Khi một trải nghiệm cảm xúc được hồi tưởng, chính amygdala đã tạo ra khía cạnh xúc cảm của sự kiện. Một ký ức càng nhiều cảm xúc, amygdala càng hoạt động mạnh hơn. Nhiều khu vực khác nhau của vỏ não trước trán góp phần kiểm soát hành vi cảm xúc, và tham gia truyền tải những ký ức cảm xúc của chúng ta. Các nhà khoa học tin rằng, sự tham gia của amygdala và vỏ não trước trán trong quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm đã giúp khôi phục lại ký ức. Amygdala và vỏ não trước trán được kích hoạt bởi một cảm xúc nào đó khiến những nơ-ron đã gửi xung động từ kích hoạt kia đến đồi hải mã. Một lượng lớn các xung động được gửi đến đồi hải mã được cho là đã tham gia hỗ trợ và củng cố ký ức. Tuy nhiên, con đường cụ thể của quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm hiện vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Đó là lý do giải thích vì sao bạn nhớ về việc nhận được điểm 10 hoặc điểm 1 khi làm bài kiểm tra một cách rất sống động, nhưng dễ dàng quên mất mình đã tắt quạt hay chưa khi đã rời phòng...
5. Vậy những ký ức tiêu cực đã tác động lớn đến chúng ta như thế nào? Câu trả lời cũng khá rõ ràng. Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol. Các nghiên cứu cho thấy tác động của các hormones căng thẳng trên amygdala là tối quan trọng trong việc kiểm soát và tăng cường ký ức. Epinephrine và cortisol được cho là tác động lên màng đáy trên amygdala (BLA) - vốn đảm nhiệm việc lưu trữ những phản xạ có điều kiện liên quan đến nỗi sợ hãi. Bởi vì những hormone đó được tiết ra dưới các tình huống tiêu cực. Nó dẫn đến việc người ta ghi nhớ những sự kiện tiêu cực tốt hơn. Amygdala được kích hoạt mạnh và gửi đi những tín hiệu mạnh, có thiên hướng xúc cảm đến đồi hải mã. Kết quả là chúng ta có những hồi tưởng rõ rệt về những biến cố tiêu cực, cả trên khía cạnh ký ức lẫn cảm xúc.
6. Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta không tránh khỏi những sự kiện đau buồn, nó tạo nên những ký ức tiêu cực. Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ). Cụ thể, chúng ta cần:
7. Tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực
Cơ thể chúng ta có xu hướng củng cố những ký ức tiêu cực. Nếu không có cách nhìn tích cực, thì sự nhớ lại những thứ tiêu cực sẽ khiến chúng ta đau khổ. Các nhà khoa học tin rằng, xu hướng này có tầm quan trọng về mặt tiến hoá. Mục đích của việc hồi tưởng lại những biến cố tiêu cực là để chúng ta nhớ lại và rút kinh nghiệm, cẩn trọng trước những đe dọa tương tự trong tương lai. Ví dụ, việc nhớ lại tình huống con hổ tấn công sẽ giúp ngăn ngừa những trường hợp tương tự. Một người bị trấn lột sẽ nhớ kỹ những chi tiết về khẩu súng, khuôn mặt của tên trấn lột, con đường xảy ra biến cố... để từ đó rút kinh nghiệm, cẩn thận và sẵn sàng hơn ở những tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai...
Cách tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực còn được các nhà khoa học gọi đó là quan điểm tiến hoá và cho rằng, ký ức tiêu cực là một món quà mà thượng đế ban tặng để giúp chúng ta trưởng thành và nhiều kinh nghiệm hơn đối với những thất bại, đau buồn đã gặp trong quá khứ.
8. Luyện tập “thiền” thường xuyên trong cuộc sống
Nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ) đã chứng minh rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là vùng đồi hải mã. Họ tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm người từ 55-90 tuổi. Nhóm thứ nhất được tham gia khoá học thiền chính niệm trong 8 tuần. Nhóm thứ 2 nằm trong danh sách chờ học thiền khoá tiếp theo. Kết quả cho thấy, nhóm thứ nhất (gồm những người thực hành thiền) nhận được những tác dụng tích cực tới đồi hải mã, cảm thấy giảm được những căng thẳng, hạn chế những hồi ức tiêu cực, tăng thêm những nhận thức tích cực của mình hơn hẳn nhóm thứ 2.
Luyện tập “thiền” thường xuyên, đúng phương pháp giúp hạn chế những ký ức tiêu cực.
Như vậy, “thiền” không những tốt cho sức khỏe mà còn hạn chế những ký ức tiêu cực (luôn muốn trở về để quấy rầy chúng ta). Tất nhiên, muốn đạt được hiệu quả đích thực, những thực hành thiền đòi hỏi phải chuẩn xác, đúng phương pháp, nếu không, có thể sẽ bị phản tác dụng.
(Nguồn: Trần Anh; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
Theo bài đọc, những cảm xúc tiêu cực có tác động như thế nào đến chúng ta?
Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 33:
Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Các nhà khoa học đã chứng minh ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc, nỗi buồn được nhớ sâu sắc hơn niềm vui. Vậy làm thế nào để xua đi những nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ? Giải pháp là cần tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách.
1. Ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc
Những gì trong quá khứ đều đọng lại trong ký ức mỗi người chúng ta. Nhưng mức độ đọng lại có khác nhau tuỳ theo nội dung, ý nghĩa, tác động của quá khứ đối với mỗi người. Buồn vui đều tồn tại trong ký ức. Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc. Buồn trong quá khứ là ký ức tiêu cực, còn vui của dĩ vãng là ký ức tích cực. Buồn có khi nhớ suốt đời, tưởng chừng như nó mới xảy ra đâu đây, nó có thể làm cho đôi bàn tay ta ướt đẫm mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thở dài...
Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc.
2. Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004. Lúc đó, đội Boston Red Sox đánh bại New York Yankees. Đây là trận đấu tạo nên cảm xúc cao độ với người xem.
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 nhóm: nhóm cổ động viên (fan) của đội thắng, nhóm fan của đội thua và nhóm trung lập (không fan của đội nào). Kết quả cho thấy: fan của cả 2 đội thắng và bại đều nhớ lại sự kiện trận đấu với những cảm xúc cao độ hơn là nhóm trung lập. Ký ức cảm xúc của fan 2 đội được hồi tưởng lại sống động, đầy đủ hơn nhóm không fan của đội nào. Nhưng đặc biệt, nhóm fan của đội thua trận nhớ được nhiều chi tiết sâu sắc, cụ thể hơn nhóm fan của đội thắng. Đó là những chi tiết sâu sắc về nỗi buồn của người bại trận. Điều đó chứng tỏ, những ký ức đau buồn luôn mạnh mẽ và ít bị tiêu tan hơn những ký ức hân hoan.
3. Thêm một thí nghiệm nữa được thực hiện năm 2007, dựa trên sự kiện lịch sử cũng minh chứng cho điều đó: sau sự kiện sụp đổ của Bức tường Berlin, người ta nghiên cứu 2 nhóm người dựa trên cảm nhận của họ về sự kiện này, một nhóm yêu thích sự kiện này và một nhóm bất mãn về điều đó. Kết quả cho thấy nhóm bất mãn hồi tưởng lại cao độ sự kiện lịch sử với độ chính xác và chi tiết hơn nhiều so với nhóm yêu thích.
Khi nghiên cứu sâu hơn về ký ức, các nhà khoa học nhận thấy, ký ức xúc cảm được ghi nhớ chính xác hơn nhiều so với ký ức phi cảm xúc. Điều này cho thấy, việc ghi nhớ những trải nghiệm cảm xúc là rất quan trọng và tác động mãnh liệt với bản thân chúng ta... Tại sao những trải nghiệm cảm xúc lại được bộ não ghi nhớ tốt hơn những trải nghiệm phi cảm xúc? Tìm hiểu cấu trúc não lưu trữ ký ức sẽ giải thích được điều đó. Cấu trúc chính trong bộ não đảm nhiệm lưu trữ ký ức là “đồi hải mã”. Đây là một cấu trúc nhỏ nằm ở thuỳ thái dương, đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ lâu dài của chúng ta. Tuy vậy, quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm không chỉ đòi hỏi đồi hải mã, mà còn yêu cầu cả sự tham gia của amygdala và nhiều khu vực của vỏ não trước trán nữa.
4. Amygdala là một cấu trúc nhỏ hình quả hạnh nhân bên trong bộ não, chủ yếu tham gia vào sự kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc giận dữ và sợ hãi. Khi một trải nghiệm cảm xúc được hồi tưởng, chính amygdala đã tạo ra khía cạnh xúc cảm của sự kiện. Một ký ức càng nhiều cảm xúc, amygdala càng hoạt động mạnh hơn. Nhiều khu vực khác nhau của vỏ não trước trán góp phần kiểm soát hành vi cảm xúc, và tham gia truyền tải những ký ức cảm xúc của chúng ta. Các nhà khoa học tin rằng, sự tham gia của amygdala và vỏ não trước trán trong quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm đã giúp khôi phục lại ký ức. Amygdala và vỏ não trước trán được kích hoạt bởi một cảm xúc nào đó khiến những nơ-ron đã gửi xung động từ kích hoạt kia đến đồi hải mã. Một lượng lớn các xung động được gửi đến đồi hải mã được cho là đã tham gia hỗ trợ và củng cố ký ức. Tuy nhiên, con đường cụ thể của quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm hiện vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Đó là lý do giải thích vì sao bạn nhớ về việc nhận được điểm 10 hoặc điểm 1 khi làm bài kiểm tra một cách rất sống động, nhưng dễ dàng quên mất mình đã tắt quạt hay chưa khi đã rời phòng...
5. Vậy những ký ức tiêu cực đã tác động lớn đến chúng ta như thế nào? Câu trả lời cũng khá rõ ràng. Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol. Các nghiên cứu cho thấy tác động của các hormones căng thẳng trên amygdala là tối quan trọng trong việc kiểm soát và tăng cường ký ức. Epinephrine và cortisol được cho là tác động lên màng đáy trên amygdala (BLA) - vốn đảm nhiệm việc lưu trữ những phản xạ có điều kiện liên quan đến nỗi sợ hãi. Bởi vì những hormone đó được tiết ra dưới các tình huống tiêu cực. Nó dẫn đến việc người ta ghi nhớ những sự kiện tiêu cực tốt hơn. Amygdala được kích hoạt mạnh và gửi đi những tín hiệu mạnh, có thiên hướng xúc cảm đến đồi hải mã. Kết quả là chúng ta có những hồi tưởng rõ rệt về những biến cố tiêu cực, cả trên khía cạnh ký ức lẫn cảm xúc.
6. Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta không tránh khỏi những sự kiện đau buồn, nó tạo nên những ký ức tiêu cực. Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ). Cụ thể, chúng ta cần:
7. Tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực
Cơ thể chúng ta có xu hướng củng cố những ký ức tiêu cực. Nếu không có cách nhìn tích cực, thì sự nhớ lại những thứ tiêu cực sẽ khiến chúng ta đau khổ. Các nhà khoa học tin rằng, xu hướng này có tầm quan trọng về mặt tiến hoá. Mục đích của việc hồi tưởng lại những biến cố tiêu cực là để chúng ta nhớ lại và rút kinh nghiệm, cẩn trọng trước những đe dọa tương tự trong tương lai. Ví dụ, việc nhớ lại tình huống con hổ tấn công sẽ giúp ngăn ngừa những trường hợp tương tự. Một người bị trấn lột sẽ nhớ kỹ những chi tiết về khẩu súng, khuôn mặt của tên trấn lột, con đường xảy ra biến cố... để từ đó rút kinh nghiệm, cẩn thận và sẵn sàng hơn ở những tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai...
Cách tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực còn được các nhà khoa học gọi đó là quan điểm tiến hoá và cho rằng, ký ức tiêu cực là một món quà mà thượng đế ban tặng để giúp chúng ta trưởng thành và nhiều kinh nghiệm hơn đối với những thất bại, đau buồn đã gặp trong quá khứ.
8. Luyện tập “thiền” thường xuyên trong cuộc sống
Nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ) đã chứng minh rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là vùng đồi hải mã. Họ tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm người từ 55-90 tuổi. Nhóm thứ nhất được tham gia khoá học thiền chính niệm trong 8 tuần. Nhóm thứ 2 nằm trong danh sách chờ học thiền khoá tiếp theo. Kết quả cho thấy, nhóm thứ nhất (gồm những người thực hành thiền) nhận được những tác dụng tích cực tới đồi hải mã, cảm thấy giảm được những căng thẳng, hạn chế những hồi ức tiêu cực, tăng thêm những nhận thức tích cực của mình hơn hẳn nhóm thứ 2.
Luyện tập “thiền” thường xuyên, đúng phương pháp giúp hạn chế những ký ức tiêu cực.
Như vậy, “thiền” không những tốt cho sức khỏe mà còn hạn chế những ký ức tiêu cực (luôn muốn trở về để quấy rầy chúng ta). Tất nhiên, muốn đạt được hiệu quả đích thực, những thực hành thiền đòi hỏi phải chuẩn xác, đúng phương pháp, nếu không, có thể sẽ bị phản tác dụng.
(Nguồn: Trần Anh; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
Theo bài đọc, để kí ức tiêu cực không gây hại, chúng ta có thể sử dụng phương pháp nào?
Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập luyện thiền đúng cách.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 34:
Các nhà khoa học đã chứng minh ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc, nỗi buồn được nhớ sâu sắc hơn niềm vui. Vậy làm thế nào để xua đi những nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ? Giải pháp là cần tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách.
1. Ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc
Những gì trong quá khứ đều đọng lại trong ký ức mỗi người chúng ta. Nhưng mức độ đọng lại có khác nhau tuỳ theo nội dung, ý nghĩa, tác động của quá khứ đối với mỗi người. Buồn vui đều tồn tại trong ký ức. Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc. Buồn trong quá khứ là ký ức tiêu cực, còn vui của dĩ vãng là ký ức tích cực. Buồn có khi nhớ suốt đời, tưởng chừng như nó mới xảy ra đâu đây, nó có thể làm cho đôi bàn tay ta ướt đẫm mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thở dài...
Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc.
2. Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004. Lúc đó, đội Boston Red Sox đánh bại New York Yankees. Đây là trận đấu tạo nên cảm xúc cao độ với người xem.
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 nhóm: nhóm cổ động viên (fan) của đội thắng, nhóm fan của đội thua và nhóm trung lập (không fan của đội nào). Kết quả cho thấy: fan của cả 2 đội thắng và bại đều nhớ lại sự kiện trận đấu với những cảm xúc cao độ hơn là nhóm trung lập. Ký ức cảm xúc của fan 2 đội được hồi tưởng lại sống động, đầy đủ hơn nhóm không fan của đội nào. Nhưng đặc biệt, nhóm fan của đội thua trận nhớ được nhiều chi tiết sâu sắc, cụ thể hơn nhóm fan của đội thắng. Đó là những chi tiết sâu sắc về nỗi buồn của người bại trận. Điều đó chứng tỏ, những ký ức đau buồn luôn mạnh mẽ và ít bị tiêu tan hơn những ký ức hân hoan.
3. Thêm một thí nghiệm nữa được thực hiện năm 2007, dựa trên sự kiện lịch sử cũng minh chứng cho điều đó: sau sự kiện sụp đổ của Bức tường Berlin, người ta nghiên cứu 2 nhóm người dựa trên cảm nhận của họ về sự kiện này, một nhóm yêu thích sự kiện này và một nhóm bất mãn về điều đó. Kết quả cho thấy nhóm bất mãn hồi tưởng lại cao độ sự kiện lịch sử với độ chính xác và chi tiết hơn nhiều so với nhóm yêu thích.
Khi nghiên cứu sâu hơn về ký ức, các nhà khoa học nhận thấy, ký ức xúc cảm được ghi nhớ chính xác hơn nhiều so với ký ức phi cảm xúc. Điều này cho thấy, việc ghi nhớ những trải nghiệm cảm xúc là rất quan trọng và tác động mãnh liệt với bản thân chúng ta... Tại sao những trải nghiệm cảm xúc lại được bộ não ghi nhớ tốt hơn những trải nghiệm phi cảm xúc? Tìm hiểu cấu trúc não lưu trữ ký ức sẽ giải thích được điều đó. Cấu trúc chính trong bộ não đảm nhiệm lưu trữ ký ức là “đồi hải mã”. Đây là một cấu trúc nhỏ nằm ở thuỳ thái dương, đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ lâu dài của chúng ta. Tuy vậy, quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm không chỉ đòi hỏi đồi hải mã, mà còn yêu cầu cả sự tham gia của amygdala và nhiều khu vực của vỏ não trước trán nữa.
4. Amygdala là một cấu trúc nhỏ hình quả hạnh nhân bên trong bộ não, chủ yếu tham gia vào sự kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc giận dữ và sợ hãi. Khi một trải nghiệm cảm xúc được hồi tưởng, chính amygdala đã tạo ra khía cạnh xúc cảm của sự kiện. Một ký ức càng nhiều cảm xúc, amygdala càng hoạt động mạnh hơn. Nhiều khu vực khác nhau của vỏ não trước trán góp phần kiểm soát hành vi cảm xúc, và tham gia truyền tải những ký ức cảm xúc của chúng ta. Các nhà khoa học tin rằng, sự tham gia của amygdala và vỏ não trước trán trong quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm đã giúp khôi phục lại ký ức. Amygdala và vỏ não trước trán được kích hoạt bởi một cảm xúc nào đó khiến những nơ-ron đã gửi xung động từ kích hoạt kia đến đồi hải mã. Một lượng lớn các xung động được gửi đến đồi hải mã được cho là đã tham gia hỗ trợ và củng cố ký ức. Tuy nhiên, con đường cụ thể của quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm hiện vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Đó là lý do giải thích vì sao bạn nhớ về việc nhận được điểm 10 hoặc điểm 1 khi làm bài kiểm tra một cách rất sống động, nhưng dễ dàng quên mất mình đã tắt quạt hay chưa khi đã rời phòng...
5. Vậy những ký ức tiêu cực đã tác động lớn đến chúng ta như thế nào? Câu trả lời cũng khá rõ ràng. Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol. Các nghiên cứu cho thấy tác động của các hormones căng thẳng trên amygdala là tối quan trọng trong việc kiểm soát và tăng cường ký ức. Epinephrine và cortisol được cho là tác động lên màng đáy trên amygdala (BLA) - vốn đảm nhiệm việc lưu trữ những phản xạ có điều kiện liên quan đến nỗi sợ hãi. Bởi vì những hormone đó được tiết ra dưới các tình huống tiêu cực. Nó dẫn đến việc người ta ghi nhớ những sự kiện tiêu cực tốt hơn. Amygdala được kích hoạt mạnh và gửi đi những tín hiệu mạnh, có thiên hướng xúc cảm đến đồi hải mã. Kết quả là chúng ta có những hồi tưởng rõ rệt về những biến cố tiêu cực, cả trên khía cạnh ký ức lẫn cảm xúc.
6. Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta không tránh khỏi những sự kiện đau buồn, nó tạo nên những ký ức tiêu cực. Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ). Cụ thể, chúng ta cần:
7. Tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực
Cơ thể chúng ta có xu hướng củng cố những ký ức tiêu cực. Nếu không có cách nhìn tích cực, thì sự nhớ lại những thứ tiêu cực sẽ khiến chúng ta đau khổ. Các nhà khoa học tin rằng, xu hướng này có tầm quan trọng về mặt tiến hoá. Mục đích của việc hồi tưởng lại những biến cố tiêu cực là để chúng ta nhớ lại và rút kinh nghiệm, cẩn trọng trước những đe dọa tương tự trong tương lai. Ví dụ, việc nhớ lại tình huống con hổ tấn công sẽ giúp ngăn ngừa những trường hợp tương tự. Một người bị trấn lột sẽ nhớ kỹ những chi tiết về khẩu súng, khuôn mặt của tên trấn lột, con đường xảy ra biến cố... để từ đó rút kinh nghiệm, cẩn thận và sẵn sàng hơn ở những tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai...
Cách tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực còn được các nhà khoa học gọi đó là quan điểm tiến hoá và cho rằng, ký ức tiêu cực là một món quà mà thượng đế ban tặng để giúp chúng ta trưởng thành và nhiều kinh nghiệm hơn đối với những thất bại, đau buồn đã gặp trong quá khứ.
8. Luyện tập “thiền” thường xuyên trong cuộc sống
Nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ) đã chứng minh rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là vùng đồi hải mã. Họ tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm người từ 55-90 tuổi. Nhóm thứ nhất được tham gia khoá học thiền chính niệm trong 8 tuần. Nhóm thứ 2 nằm trong danh sách chờ học thiền khoá tiếp theo. Kết quả cho thấy, nhóm thứ nhất (gồm những người thực hành thiền) nhận được những tác dụng tích cực tới đồi hải mã, cảm thấy giảm được những căng thẳng, hạn chế những hồi ức tiêu cực, tăng thêm những nhận thức tích cực của mình hơn hẳn nhóm thứ 2.
Luyện tập “thiền” thường xuyên, đúng phương pháp giúp hạn chế những ký ức tiêu cực.
Như vậy, “thiền” không những tốt cho sức khỏe mà còn hạn chế những ký ức tiêu cực (luôn muốn trở về để quấy rầy chúng ta). Tất nhiên, muốn đạt được hiệu quả đích thực, những thực hành thiền đòi hỏi phải chuẩn xác, đúng phương pháp, nếu không, có thể sẽ bị phản tác dụng.
(Nguồn: Trần Anh; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
“Tiếp nhận những kí ức tiêu cực và luyện tập “thiền” một cách đúng cách để ký ức tiêu cực không gây hại” là nghiên cứu của ai?
Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ).
Đáp án cần chọn là: C
Câu 35:
Các nhà khoa học đã chứng minh ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc, nỗi buồn được nhớ sâu sắc hơn niềm vui. Vậy làm thế nào để xua đi những nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ? Giải pháp là cần tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách.
1. Ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc
Những gì trong quá khứ đều đọng lại trong ký ức mỗi người chúng ta. Nhưng mức độ đọng lại có khác nhau tuỳ theo nội dung, ý nghĩa, tác động của quá khứ đối với mỗi người. Buồn vui đều tồn tại trong ký ức. Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc. Buồn trong quá khứ là ký ức tiêu cực, còn vui của dĩ vãng là ký ức tích cực. Buồn có khi nhớ suốt đời, tưởng chừng như nó mới xảy ra đâu đây, nó có thể làm cho đôi bàn tay ta ướt đẫm mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thở dài...
Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc.
2. Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004. Lúc đó, đội Boston Red Sox đánh bại New York Yankees. Đây là trận đấu tạo nên cảm xúc cao độ với người xem.
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 nhóm: nhóm cổ động viên (fan) của đội thắng, nhóm fan của đội thua và nhóm trung lập (không fan của đội nào). Kết quả cho thấy: fan của cả 2 đội thắng và bại đều nhớ lại sự kiện trận đấu với những cảm xúc cao độ hơn là nhóm trung lập. Ký ức cảm xúc của fan 2 đội được hồi tưởng lại sống động, đầy đủ hơn nhóm không fan của đội nào. Nhưng đặc biệt, nhóm fan của đội thua trận nhớ được nhiều chi tiết sâu sắc, cụ thể hơn nhóm fan của đội thắng. Đó là những chi tiết sâu sắc về nỗi buồn của người bại trận. Điều đó chứng tỏ, những ký ức đau buồn luôn mạnh mẽ và ít bị tiêu tan hơn những ký ức hân hoan.
3. Thêm một thí nghiệm nữa được thực hiện năm 2007, dựa trên sự kiện lịch sử cũng minh chứng cho điều đó: sau sự kiện sụp đổ của Bức tường Berlin, người ta nghiên cứu 2 nhóm người dựa trên cảm nhận của họ về sự kiện này, một nhóm yêu thích sự kiện này và một nhóm bất mãn về điều đó. Kết quả cho thấy nhóm bất mãn hồi tưởng lại cao độ sự kiện lịch sử với độ chính xác và chi tiết hơn nhiều so với nhóm yêu thích.
Khi nghiên cứu sâu hơn về ký ức, các nhà khoa học nhận thấy, ký ức xúc cảm được ghi nhớ chính xác hơn nhiều so với ký ức phi cảm xúc. Điều này cho thấy, việc ghi nhớ những trải nghiệm cảm xúc là rất quan trọng và tác động mãnh liệt với bản thân chúng ta... Tại sao những trải nghiệm cảm xúc lại được bộ não ghi nhớ tốt hơn những trải nghiệm phi cảm xúc? Tìm hiểu cấu trúc não lưu trữ ký ức sẽ giải thích được điều đó. Cấu trúc chính trong bộ não đảm nhiệm lưu trữ ký ức là “đồi hải mã”. Đây là một cấu trúc nhỏ nằm ở thuỳ thái dương, đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ lâu dài của chúng ta. Tuy vậy, quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm không chỉ đòi hỏi đồi hải mã, mà còn yêu cầu cả sự tham gia của amygdala và nhiều khu vực của vỏ não trước trán nữa.
4. Amygdala là một cấu trúc nhỏ hình quả hạnh nhân bên trong bộ não, chủ yếu tham gia vào sự kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc giận dữ và sợ hãi. Khi một trải nghiệm cảm xúc được hồi tưởng, chính amygdala đã tạo ra khía cạnh xúc cảm của sự kiện. Một ký ức càng nhiều cảm xúc, amygdala càng hoạt động mạnh hơn. Nhiều khu vực khác nhau của vỏ não trước trán góp phần kiểm soát hành vi cảm xúc, và tham gia truyền tải những ký ức cảm xúc của chúng ta. Các nhà khoa học tin rằng, sự tham gia của amygdala và vỏ não trước trán trong quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm đã giúp khôi phục lại ký ức. Amygdala và vỏ não trước trán được kích hoạt bởi một cảm xúc nào đó khiến những nơ-ron đã gửi xung động từ kích hoạt kia đến đồi hải mã. Một lượng lớn các xung động được gửi đến đồi hải mã được cho là đã tham gia hỗ trợ và củng cố ký ức. Tuy nhiên, con đường cụ thể của quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm hiện vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Đó là lý do giải thích vì sao bạn nhớ về việc nhận được điểm 10 hoặc điểm 1 khi làm bài kiểm tra một cách rất sống động, nhưng dễ dàng quên mất mình đã tắt quạt hay chưa khi đã rời phòng...
5. Vậy những ký ức tiêu cực đã tác động lớn đến chúng ta như thế nào? Câu trả lời cũng khá rõ ràng. Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol. Các nghiên cứu cho thấy tác động của các hormones căng thẳng trên amygdala là tối quan trọng trong việc kiểm soát và tăng cường ký ức. Epinephrine và cortisol được cho là tác động lên màng đáy trên amygdala (BLA) - vốn đảm nhiệm việc lưu trữ những phản xạ có điều kiện liên quan đến nỗi sợ hãi. Bởi vì những hormone đó được tiết ra dưới các tình huống tiêu cực. Nó dẫn đến việc người ta ghi nhớ những sự kiện tiêu cực tốt hơn. Amygdala được kích hoạt mạnh và gửi đi những tín hiệu mạnh, có thiên hướng xúc cảm đến đồi hải mã. Kết quả là chúng ta có những hồi tưởng rõ rệt về những biến cố tiêu cực, cả trên khía cạnh ký ức lẫn cảm xúc.
6. Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta không tránh khỏi những sự kiện đau buồn, nó tạo nên những ký ức tiêu cực. Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ). Cụ thể, chúng ta cần:
7. Tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực
Cơ thể chúng ta có xu hướng củng cố những ký ức tiêu cực. Nếu không có cách nhìn tích cực, thì sự nhớ lại những thứ tiêu cực sẽ khiến chúng ta đau khổ. Các nhà khoa học tin rằng, xu hướng này có tầm quan trọng về mặt tiến hoá. Mục đích của việc hồi tưởng lại những biến cố tiêu cực là để chúng ta nhớ lại và rút kinh nghiệm, cẩn trọng trước những đe dọa tương tự trong tương lai. Ví dụ, việc nhớ lại tình huống con hổ tấn công sẽ giúp ngăn ngừa những trường hợp tương tự. Một người bị trấn lột sẽ nhớ kỹ những chi tiết về khẩu súng, khuôn mặt của tên trấn lột, con đường xảy ra biến cố... để từ đó rút kinh nghiệm, cẩn thận và sẵn sàng hơn ở những tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai...
Cách tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực còn được các nhà khoa học gọi đó là quan điểm tiến hoá và cho rằng, ký ức tiêu cực là một món quà mà thượng đế ban tặng để giúp chúng ta trưởng thành và nhiều kinh nghiệm hơn đối với những thất bại, đau buồn đã gặp trong quá khứ.
8. Luyện tập “thiền” thường xuyên trong cuộc sống
Nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ) đã chứng minh rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là vùng đồi hải mã. Họ tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm người từ 55-90 tuổi. Nhóm thứ nhất được tham gia khoá học thiền chính niệm trong 8 tuần. Nhóm thứ 2 nằm trong danh sách chờ học thiền khoá tiếp theo. Kết quả cho thấy, nhóm thứ nhất (gồm những người thực hành thiền) nhận được những tác dụng tích cực tới đồi hải mã, cảm thấy giảm được những căng thẳng, hạn chế những hồi ức tiêu cực, tăng thêm những nhận thức tích cực của mình hơn hẳn nhóm thứ 2.
Luyện tập “thiền” thường xuyên, đúng phương pháp giúp hạn chế những ký ức tiêu cực.
Như vậy, “thiền” không những tốt cho sức khỏe mà còn hạn chế những ký ức tiêu cực (luôn muốn trở về để quấy rầy chúng ta). Tất nhiên, muốn đạt được hiệu quả đích thực, những thực hành thiền đòi hỏi phải chuẩn xác, đúng phương pháp, nếu không, có thể sẽ bị phản tác dụng.
(Nguồn: Trần Anh; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
Theo bài đọc, nghiên cứu của các nhà khoa học Đại học Y khoa Forest đã chứng mình rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là đối với vùng:
Theo bài đọc, nghiên cứu của các nhà khoa học Đại học Y khoa Forest đã chứng mình rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là đối với vùng đồi hải não.
Đáp án cần chọn là: A