Dạng 4. Bài toán dẫn đến tìm một số biết giá trị một phân số của nó có đáp án
-
663 lượt thi
-
18 câu hỏi
-
90 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Một lớp có 25% học sinh giỏi, 55% học sinh khá còn lại là học sinh trung bình. Tính số học sinh của lớp đó biết số học sinh trung bình là bạn?
Nếu xem tổng số học sinh của lớp là 100% thì số học sinh trung bình so với số học sinh của lớp là:
Số học sinh của lớp là: (học sinh)
Đáp số: 25 học sinh
Câu 2:
Một nông trại nuôi bò và trâu, số bò có 195 con và chiếm 65% tổng số trâu bò. Hỏi số trâu của nông trại là bao nhiêu con?
Tổng số trâu và bò của nông trại là: (con)
Nông trại đó có số con trâu là: 300- 195=105 (con)
Đáp số: 105 con
Câu 3:
Một người mua 6 quyển sách cùng loại, vì được giảm giá 10% theo giá bìa nên chỉ phải trả 218700 đồng. Hỏi giá bìa mỗi quyển sách là bao nhiêu?
Coi giá của mỗi quyển sách là 100% thì phần trăm giá mua sách là:
Giá bìa 6 quyển sách là: (đồng)
Giá bìa mỗi quyển sách là: (đồng)
Đáp số: 40500 (đồng)
Câu 4:
Tính tuổi hai anh em biết 62,5 % tuổi anh hơn 75% tuổi em là 2 tuổi và 50% tuổi anh hơn 37,5% tuổi em là 7 tuổi.
Vì 50 % tuổi anh hơn 37,5% tuổi em là tuổi.
Nên 100% tuổi anh hơn 75% tuổi em là tuổi
Vậy hiệu ứng với: (tuổi)
Tuổi anh là: (tuổi).
75% tuổi em là: 32- 14= 18 (tuổi).
Tuổi em là: (tuổi)
Đáp số: Em 24 tuổi; Anh 32 tuổi
Câu 5:
Trong sữa có 4,5% bơ. Tính lượng sữa trong một chai, biết rằng lượng bơ trong chai sữa này là 18g .
Đổi:
Lượng sữa trong một chai là:
Câu 6:
Trong đậu đen nấu chín, tỉ lệ chất đạm chiếm 24% . Tính số kilôgam đậu đen đã nấu chín để có 1,2kg chất đạm.
Số kiogam đậu đen phải nấu chín để có 1,2kg chất đậm là: (kg)
Câu 7:
Đố: Đố em tìm được một số mà một nửa số đó bằng ?
Do một nửa số đó bằng nên số đó bằng
Số cần tìm là:
Câu 8:
Chiều dài mảnh vải là:
Câu 9:
Để làm món “Dừa kho thịt”, ta cần có cùi dừa (cơm dừa), thịt ba chỉ, đường, nước mắm, muối. Lượng thịt ba chỉ và lượng đường theo thứ tự bằng và 5% lượng cùi dừa. Nếu có 0,8 kg thịt ba chỉ thì phải cần bao nhiêu ki lô gam cùi dừa, bao nhiêu ki lô gam đường?
Vì lượng thịt là 0,8 kg và bằng lượng cùi dừa nên lượng cùi dừa bằng: (kg)
Lượng đường bằng lượng cùi dừa, tức là bằng: (kg)
Đáp số: 1,2 kg cùi dừa và 0,06 kg đường.
Câu 10:
Một xí nghiệp đã thực hiện kế hoạch, còn phải làm tiếp 560 sản phẩm nữa mới hoàn thành kế hoạch. Tính số sản phẩm xí nghiệp được giao theo kế hoạch?
Xí nghiệp đã thực hiện kế hoạch nên số kế hoạch còn lại là
560 sản phẩm là của kế hoạch nên số sản phẩm xí nghiệp được giao theo kế hoạch là
(sản phẩm)
Câu 11:
Đố (Theo một bài toán của Xem Lôi – đơ (Sam Loyd)): Trong hình 11, cân đang ở vị trí thăng bằng. Đố em viên gạch nặng bao nhiêu ki lô gam ?
1 viên gạch ứng với viên gạch và kg nên viên gạch nặng kg.
Viên gạch nặng số kg là (kg)
Câu 12:
Một cửa hàng bán một số mét vải trong 3 ngày. Ngày thứ nhất bán số mét vải. Ngày thứ hai bán số mét vải còn lại. Ngày thứ ba bán nốt 40 mét vải. Tính tổng số mét vải của hàng đã bán.
Cách 1:
Số vải còn lại sau ngày bán thứ nhất bằng: (tổng số)
Số vải bán trong ngày thứ hai bằng : (tổng số)
Số vải bán trong ngày thứ ba bằng (tổng số)
tổng số mét vải này chính là 40 m.
Vậy tổng số mét vải cửa hàng đã bán là : (m)
Cách 2:
Số mét vải bán trong ngày thứ ba so với số mét vải còn lại (sau ngày bán thứ nhất): (số mét vải còn lại).
số mét vải còn lại này chính là 40 m.
Do đó số mét vải còn lại sau ngày bán thứ nhất là: (m)
56 m vải này biểu thị: (tổng số mét vải).
Vậy tổng số mét vải cửa hàng đã bán là: (m).
Câu 13:
Tìm một số sao cho tổng và của số đó bằng 21.
Ta có
Theo đề bài, số đó bằng 21. Vậy số đó là: .
Câu 14:
Tìm một số biết rằng nếu thêm vào số đó của nó rồi trừ đi tổng vừa nhận được thì ta được 10.
Thêm vào số đó của nó tức là số đó.
Trừ đi tổng vừa nhận được tức là trừ đi số đó. Vậy ta có: số đó bằng 10 .
Vậy số đó là: .
Câu 15:
Bài toán từ cuốn sách ” Số học: của Mat-nhit-xki (Nga). Một người hỏi thầy giáo: ” Lớp của thầy có bao nhiêu học trò”? , thầy đáp: “Nếu thêm vào cả số học trò tôi có, rồi lại thêm nửa số học trò của tôi, rồi thêm số học trò và cả con trai của ông nữa vào thì sẽ là 100 người. Hỏi thầy có bao nhiêu học trò?
Ta có:
số học trò của lớp ứng với: (người)..
Vậy số học trò ứng của thầy giáo đó là: (người).
Câu 16:
Số học sinh vắng mặt bằng số học sinh có mặt tại lớp. Nếu hai học sinh ra khỏi lớp thì số vắng mặt bằng số có mặt. Hỏi lớp ấy có tất cả bao nhiêu học sinh?
Số vắng mặt bằng số có mặt tức là bằng số học sinh cả lớp. Sau khi hai học sinh ra khỏi lớp thì số học sinh vắng mặt bằng số có mặt tức là bằng số học sinh cả lớp.
Vậy hai học sinh chiếm: số học sinh cả lớp.
Do đó, số học sinh cả lớp đó là: (học sinh).
Câu 17:
Một người mang đi bán một sọt cam. Sau khi bán số cam và 2 quả thì số cam còn lại là 30 quả. Tính số cam người ấy mang đi bán.
Nhìn sơ đồ ta thấy số cam chính là (quả)
Vậy số cam mang đi bán là: (quả).
Câu 18:
Ba tổ học sinh trồng 179 cây xung quanh vườn trường. Số cây tổ một trồng được so với tổ hai bằng . Số cây của tổ một trồng được so với số cây của tổ ba bằng . Hỏi mỗi tổ trồng được bao nhiêu cây?
Phân số chỉ số cây tổ hai trồng bằng số cây tổ một trồng.
Phân số chỉ số cây tổ ba trồng bằng số cây tổ một trồng.
Phân số chỉ 179 cây là: số cây tổ một trồng
Số cây tổ một trồng là: cây
Số cây tổ hai trồng là: cây
Số cây tổ ba trồng là: cây