Thứ bảy, 27/04/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 6 Toán Trắc nghiệm Toán 6 KNTT Bài tập cuối chương 7 có đáp án (Phần 2)

Trắc nghiệm Toán 6 KNTT Bài tập cuối chương 7 có đáp án (Phần 2)

Trắc nghiệm Toán 6 KNTT Bài 6. Bài tập cuối chương 7 có đáp án

  • 138 lượt thi

  • 12 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Phân số \[\frac{2}{5}\] viết dưới dạng số thập phân là:

Xem đáp án

Trả lời:

\[\frac{2}{5} = \frac{4}{{10}} = 0,4\]

Đáp án cần chọn là: C


Câu 2:

Hỗn số \[1\frac{2}{5}\] được chuyển thành số thập phân là:

Xem đáp án

Trả lời:

\[1\frac{2}{5} = \frac{{1.5 + 2}}{5} = \frac{7}{5} = \frac{{14}}{{10}} = 1,4\]

Đáp án cần chọn là: B


Câu 3:

Số thập phân 3,015 được chuyển thành phân số là:

Xem đáp án

Trả lời:

\[3,015 = \frac{{3015}}{{10}}\]

Đáp án cần chọn là: C


Câu 4:

Số tự nhiên x thỏa mãn: 35,67 < x < 36,05 là:

Xem đáp án

Trả lời:

Ta có: 35,67 < x < 36,05 và xx là số tự nhiên nên x = 36.

Đáp án cần chọn là: B


Câu 5:

Tìm x, biết: \[2,4x = \frac{{ - 6}}{5}.0,4\]
Xem đáp án

Trả lời:

\[2,4x = \frac{{ - 6}}{5}.0,4\]

2,4.x = −1,2.0,4

2,4.x = −0,48

x = −0,48:2,4

x = −0,2

Đáp án cần chọn là: D


Câu 6:

Một người gửi tiết kiệm 15.000.000 đồng với lãi suất 0,6% một tháng thì sau một tháng người đó thu được tất cả bao nhiêu tiền?

Xem đáp án

Trả lời:

Tiền lãi thu được sau 1 tháng là:  

15.000.000 : 100 × 0,6 = 90.000 đồng.

Tổng số tiền thu được sau 1 tháng là:  

15.000.000 + 90.000 = 15.090.000 đồng.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 7:

Trên đĩa có 64 quả táo. Hoa ăn hết 25% số táo. Sau đó Hùng ăn \[\frac{3}{8}\] số táo còn lại. Hỏi trên đĩa còn bao nhiêu quả táo?
Xem đáp án

Trả lời:

Hoa ăn số táo là 

25%.64 = 16 quả.

Số táo còn lại là 

64 – 16 = 48 quả

Hùng ăn số táo là \[\frac{3}{8}.48 = 18\] quả.

Số táo còn lại sau khi Hùng ăn là 

48 – 18 = 30 quả.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 8:

Lớp 6A có 48  học sinh. Số học sinh giỏi bằng 18,75%  số học sinh cả lớp. Số học sinh trung bình bằng  300% số học sinh giỏi. Còn lại là học sinh khá. Tính tỉ số phần trăm số học sinh giỏi so với số học sinh khá.
Xem đáp án

Trả lời:

Số học sinh giỏi của lớp là 

18,75%.48 = 9 học sinh

Số học sinh trung bình là 

9.300% = 27 học sinh

Số học sinh khá là 

48 – 9 – 27 = 12 học sinh

Tỉ số phần trăm số học sinh khá và số học sinh giỏi là: \[\frac{9}{{12}}.100\% = 75\% \]

Đáp án cần chọn là: C


Câu 9:

Một nhà máy có ba phân xưởng, số công nhân của phân xưởng 1 bằng 36% tổng số công nhân của nhà máy. Số công nhân của phân xưởng 2 bằng \[\frac{3}{5}\] số công nhân của phân xưởng 3. Biết số công nhân của phân xưởng 1 là 18 người. Tính số công nhân của phân xưởng 3.
Xem đáp án

Trả lời:

Số công nhân của cả nhà máy là 

18:36% = 50 công nhân

Số công nhân của phân xưởng 2 và phân xưởng 3 là 

50 – 18 = 32 công nhân

Vì số công nhân của phân xưởng 2 bằng \[\frac{3}{5}\] số công nhân của phân xưởng 3 nên số công nhân của phân xưởng 2 bằng \[\frac{3}{{3 + 5}} = \frac{3}{8}\]số công nhân của cả hai phân xưởng.

Số công nhân của phân xưởng 2 là \[32.\frac{3}{8} = 12\] ông nhân

Số công nhân của phân xưởng ba là 

32 – 12 = 20 công nhân

Đáp án cần chọn là: B


Câu 10:

Người ta mở vòi cho nước chảy vào đầy bể cần 3 giờ. Hỏi nếu mở vòi nước đó trong 45 phút thì được bao nhiêu phần của bể?

Xem đáp án

Trả lời:

Đổi: 45phút =  \[\frac{3}{4}\]giờ

Mỗi giờ vòi nước chảy được số phần bể là: \[1:3 = \frac{1}{3}\] (bể)

Nếu mở vòi trong 45 phút thì được số phần bể là:\[\frac{3}{4}.\frac{1}{3} = \frac{1}{4}\] (bể)

Đáp án cần chọn là: B


Câu 11:

Lúc 7 giờ 5 phút, một người đi xe máy đi từ A và đến B lúc 8 giờ 45 phút. Biết quãng đường AB dài 65km. Tính vận tốc của người đi xe máy đó?

Xem đáp án

Trả lời:

Thời gian người đó đi hết quãng đường AB là:

8 giờ 45 phút – 7 giờ 5 phút = 1 giờ 40 phút

Đổi 1 giờ 40 phút = \[\frac{5}{3}\] giờ.

Vận tốc của người đi xe máy đó là:  \[65:\frac{5}{3} = 39\] (km/h)65:53=39(km/h)

Đáp án cần chọn là: A


Câu 12:

Cho \[A = \frac{{\left( {3\frac{2}{{15}} + \frac{1}{5}} \right):2\frac{1}{2}}}{{\left( {5\frac{3}{7} - 2\frac{1}{4}} \right):4\frac{{43}}{{56}}}}\]\[B = \frac{{1,2:\left( {1\frac{1}{5}.1\frac{1}{4}} \right)}}{{0,32 + \frac{2}{{25}}}}\]. Chọn đáp án đúng

Xem đáp án

Trả lời:

Ta có:

\[A = \frac{{\left( {3\frac{2}{{15}} + \frac{1}{5}} \right):2\frac{1}{2}}}{{\left( {5\frac{3}{7} - 2\frac{1}{4}} \right):4\frac{{43}}{{56}}}} = \frac{{\left( {\frac{{47}}{{15}} + \frac{3}{{15}}} \right):\frac{5}{2}}}{{\left( {\frac{{38}}{7} - \frac{9}{4}} \right):\frac{{267}}{{56}}}}\]

\[A = \frac{{\frac{{50}}{{15}}.\frac{2}{5}}}{{\left( {\frac{{152}}{{28}} - \frac{{63}}{{28}}} \right).\frac{{56}}{{267}}}} = \frac{{\frac{4}{3}}}{{\frac{{89}}{{28}}.\frac{{56}}{{267}}}}\]

\[A = \frac{{\frac{4}{3}}}{{\frac{2}{3}}} = 2\]

Và \[B = \frac{{1,2:\left( {1\frac{1}{5}.1\frac{1}{4}} \right)}}{{0,32 + \frac{2}{{25}}}} = \frac{{\frac{6}{5}:\left( {\frac{6}{5}.\frac{5}{4}} \right)}}{{\frac{8}{{25}} + \frac{2}{{25}}}}\]

\[B = \frac{{\frac{6}{5}:\frac{3}{2}}}{{\frac{{10}}{{25}}}} = \frac{{\frac{4}{5}}}{{\frac{2}{5}}} = 2\]

Vậy A = B

Đáp án cần chọn là: D


Bắt đầu thi ngay