Dạng 2. Tìm mối liên hệ giữa các cạnh, đường chéo của tứ giác có đáp án
-
415 lượt thi
-
9 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cho tứ giác ABCD. Chứng minh:
a) Tổng hai cạnh đối nhỏ hơn tổng hai đường chéo;
a) Sử dụng tính chất tổng hai cạnh trong một tam giác thì lớn hơn cạnh còn lại cho các tam giác OAB, OBC,OCD và ODA.
Câu 2:
b) Tổng hai đường chéo lớn hơn nửa chu vi nhưng nhỏ hơn chu vi của tứ giác ấy.
b) Chứng minh tổng hai đường chéo lớn hơn nửa chu vi tứ giác sử dụng kết quả của a).
Chứng minh tổng hai đường chéo nhỏ hơn chu vi tứ giác sử dụng tính chất tổng hai cạnh trong một tam giác thì lớn hơn cạnh còn lại cho các tam giác ABC, ADC, ABD và CBD.
Câu 3:
a) HS tự chứng minh
Câu 5:
Có hay không một tứ giác mà độ dài các cạnh tỉ lệ với 1, 3, 5, 10 ?
Giả sử tứ giác ABCD có CD là cạnh dài nhất.
Ta sẽ chứng minh CD nhỏ hơn tổng của ba cạnh còn lại (1).
Thật vậy, xét ta có:
Xét có: . Do đó .
Ta thấy nếu các cạnh tỉ lệ với 1, 3, 5, 10 thì không thỏa mãn điều kiện (1) nên không có tứ giác nào mà các cạnh tỉ lệ với 1, 3, 5, 10.
Câu 6:
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo.
Xét vuông tại O, ta có:
Chứng minh tương tự, ta được:
Do đó:
Suy ra:
Câu 7:
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD của tứ giác ABCD.
Gọi độ dài các cạnh AB, BC, CD, DA lần lượt là a, b, c, d.
Vận dụng bất đẳng thức tam giác ta được:
Do đó hay (1)
Chứng minh tương tự, ta được: (2)
Cộng từng vế của (1) và (2), ta được:
Xét các và ta có:
(3)
Tương tự có: (4)
Cộng từng vế của (3) và (4) được:
Từ các kết quả trên ta được điều phải chứng minh.
Câu 8:
Trước hết ta chứng minh một bài toán phụ:
Cho . Chứng minh rằng .
Vẽ . Vì nên H nằm trên tia đối của tia AC.
Xét và vuông tại H, ta có:
Vì nên ( dấu “=” xảy ra khi tức là khi vuông ).
Vận dụng kết quả trên để giải bài toán đã choTrường hợp tứ giác ABCD là tứ giác lồi (h.1.14)
Ta có:
Suy ra trong bốn góc này phải có một góc lớn hơn hoặc bằng , giả sử
Xét ta có suy ra , do đó BD > 14
Trường hợp tứ giác ABCD là tứ giác lõm (h.1.15)
Nối CA, Ta có: .
Suy ra trong ba góc này phải có một góc lớn hơn hoặc bằng .
Giả sử , do đó là góc tù
Xét có
Suy ra
Vậy luôn tồn tại hai điểm đã cho có khoảng cách lớn hơn 14.
Câu 9:
Ta chứng minh bằng phương pháp phản chứng.
Giả sử không có hai cạnh nào của tứ giác bằng nhau.
Ta có thể giả sử .
Ta có:
Do đó a + b + c + d > 2d . Ta đặt a + b + c + d = S thì S > 2d. (*)
Ta có:
(1)
(2)
(3)
(4)
Từ (4) và (*) => qd > 2d do đó q > 2
Vì a < b < c < d nên từ (1), (2), (3), (4) suy ra
Do đó
Từ (1), (2), (3), (4) suy ra
Ta có:
Từ đó: ; vô lí.
Vậy điều giả sử là sai, suy ra tồn tại hai cạnh của tứ giác bằng nhau.